Thuốc phiện đen hầm gà có tác dụng gì
Cây thuốc phiện, hay còn goi là cây anh túc là một loại cây không còn xa lạ với chúng ta nữa. Đa số mọi người đều nghĩ dây là một loại cây có hại. Show
Tuy nhiên, nếu biết sử dụng cây thuốc phiện đúng liều lượng và mục đích thì đây là một cây thuốc quý có thể chữa được rất nhiều bệnh. Đó là những bệnh nào thì chúng ta cùn tìm hiểu nhé. Những tác dụng chữa bệnh của cây thuốc phiện mà ít ai ngờ tới Cây thuốc phiện là gì?Cây thuốc phiện hay còn có tên A phiến, a phù dung, anh túc, cây thẩu, lảo phèn (Tày), co khoắn nhẹng (Thái), chừ gia dính (H’mông). Là loài cây thân thảo cao từ 1-1.6m, có chu kỳ sống khoảng 2 năm và toàn thân có màu lục, lá hình bầu dục và có nhiều tua. Hoa cây thuốc phiện có màu tím, đỏ vàng hoặc trắng, cánh hoa nở bao chùm nhau 2-3 lớp, nhụy to, tán rộng, ra hoa vào tháng 3 và cho quả vào tháng 5,quả có màu xanh mốc khi non, chín có màu nâu. Công dụng của cây thuốc phiệnTheo tin tức Y tế mới nhất, vỏ cây thuốc phiện có sử dụng làm thuốc. Vỏ quả cây anh túc có vị chua chát, có tính bình, vị độc. Chứa các thành phần: morphin, codein, narcotin, papaverin,… Tác dụng của cây thuốc phiện là giảm đau, giảm ho, ho gà, chữa ho hen lâu ngày, điều trị bệnh tiêu chảy, đau ngực, đau bụng. Bên cạnh đó anh túc còn sử dụng để chữa di tinh, hoạt tinh bởi thận hư và ngoài ra cũng rất hữu hiệu với các bệnh đau nhức xương khớp. Công dụng của cây thuốc phiện Với những người dân tộc Hmông, hoa và thân cây thuốc phiện còn là loại rau được chế biến trong những bữa ăn hàng ngày. Trẻ em ở đây thường hái quả anh túc để ăn. Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây thuốc phiệnCây thuốc phiện trị ho mãn tínhVới những người mắc bệnh ho lâu ngày, sử dụng nhiều loại thuốc cũng như cách điều trị dân gian vẫn không khỏi có thể áp dụng với bài thuốc từ cây anh túc. Cách thực hiện: Thân cây anh túc, bỏ gân, nướng mật được tán bột trộn lẫn với nhau. Mỗi ngày bạn uống 2gam bột này với nước pha mật. Duy trì thực hiện trong nhiều ngày sẽ có hiệu quả khắc phục bệnh ho lâu ngày, ho có đờm. Bài thuốc trị lỵ lâu ngày từ cây thuốc phiệnBác sĩ Chu Hòa Sơn hiện đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết nếu chỉ trị lỵ bình thường thì bạn thực hiện đơn giản như sau: Hoa anh túc bỏ núm trên và núm dưới, sau đó đập dập và nướng với mật cho tới khi đỏ. Hậu phác được bỏ vỏ sau đó ngâm với nước cốt gừng trong một đêm và đem nướng. 2 vị thuốc này được tán thành bột, thực hiện mỗi lần từ 10-12gam với nước cơm. Mỗi ngày bạn dùng 3 lần. Bài thuốc trị lỵ lâu ngày từ cây thuốc phiện Tuy nhiệt đối với trị lỵ lâu ngày thì cần thực hiện với bài thuốc khác: Hoa anh túc được ngâm với dấm ăn sau đó nướng và tán thành bột. Ngày sử dụng 6-8 gam bột tán với nước gừng ấm. Tác dụng của cây anh túc trị trẻ nhỏ bị xích bạch lỵ20 gam anh túc, sao với dấm sau được tán nhỏ và tiếp tục sao qua chảo đồng. 20gam bình lang, sao đỏ, nghiền nhỏ. Với những trẻ bị xích lỵ thì uống với mật ong còn bạch lỵ thì uống với nang đường. Ngày uống 4-5gam, 2 lần/ngày. Điều trị bệnh hen suyễn, mồ hôi tự ra từ bài thuốc cây anh túc100gam hoa cây anh túc bỏ đế, màng và được sao với dấm ăn, sau đó lấy 1 nửa tán bột với 20gam ô mai, mỗi lần bạn uống 8-10gam trước khi đi ngủ, bệnh hen suyễn hay mồ hôi tự ra sẽ biến mất sau khi bạn uống liên tục trong 10 ngày. Vừa rồi là những thông tin về cây thuốc phiện. Nó là một cây có hại nhưng chỉ cần ta dùng đúng cách thì nó lại trở thành một cây thuốc quý phải không các bạn. Nguồn: yhoccotruyenvn.com
Tên tiếng Anh: Opium poppy Tên khoa học: Papaver somniferum L. Họ: Thuốc phiện (Papaveraceae) Tìm hiểu chungTổng quan về cây anh túcCây hoa anh túc (hay cây thuốc phiện) có nguồn gốc từ Hy Lạp, thường được trồng nhiều ở châu Á và châu Âu. Đây là loài cây thân thảo, có chiều cao từ 1 – 1,6m với tuổi thọ kéo dài khoảng 2 năm. Toàn thân có màu lục, thân mềm, mọc thẳng, rễ ở dạng phân nhánh. Lá cây có hình bầu dục, nhiều tua và mọc xung quanh thân cây. Hoa to, mọc đơn độc ở ngọn thân và đầu cành, có màu trắng, tím hoặc đỏ vàng và thường nở vào tháng 3. Còn quả thường ra vào tháng 5, ban đầu có màu xanh nhưng càng về già thì càng có màu nâu đen. Cách đây 30-40 năm, cây hoa anh túc được trồng nhiều bởi đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc như Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình …Tuy nhiên, thời gian trở lại đây, chúng ta không thể bắt gặp cây hoa anh túc nữa, hoặc nếu có thì chỉ là vài cây do hạt rơi vãi. Nhựa cây hoa anh túc có tác dụng gây nghiện mạnh, sự buôn bán bừa bãi gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và an ninh quốc gia, do đó nước ta đã nghiêm cấm trồng và sử dụng cây hoa anh túc. Tác dụngTác dụng của cây anh túcTrong Đông y, người ta sử dụng nhựa lấy từ quả chưa chín của cây thuốc phiện để làm thuốc. Quả sau khi được lấy nhựa được gọi là anh túc xác hay cù túc xác.
Nguyễn Thị Thùy Các mom oy sinh mổ Thì có dùng đc thuốc phiện đen ko Và sd ntn ạ Ủng hộ chúng tôi bằng cách chia sẻ trang web này :) Anh túc xác là phần quả của cây A phiến (hay còn gọi là Thuốc Phiện). Dược liệu mang trong mình vị chua, tính sáp, hơi lạnh, không độc, quy vào kinh túc quyết âm can. Vì thế dược liệu thường được dùng trong điều trị di tinh, ho lâu ngày, kiết lỵ, bụng đau, tim đau, các khớp xương đau, cầm tiêu chảy… Thông tin cơ bản về thành phần hóa học, tác dụng dược lý, liều dùng, cách sử dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Anh túc xácTên gọi khác: Cây Thuốc phiện, A tử túc, Phù dung, Cù túc xác, A phiến, Mễ nang, Giới tử xác, Mễ xác, Túc xác, Oanh túc xác (theo Hòa Hán Dược Khảo), Mễ xác (theo Dị Giản Phương), Yên đầu đầu, Nha phiến yên quả quả (theo Trung Dược Chí), Ngự mễ xác (Theo Y Học Khải Nguyên) Tên khoa học: Fructus paraveris Deseminatus Tên tiến Trung: 虞美人 Đông Trùng Hạ Thảo Khô 755,000đ Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng Tằm 3,050,000đ Rượu Đông Trùng Hạ Thảo 750,000đ Yến Chưng Đông Trùng Hạ Thảo 650,000đ Trà Đông Trùng Hạ Thảo 250,000đ Set Quà An Khang 1,550,000đ Set Quà An Khang VIP 2,250,000đ Set Quà Lộc Tiến Vinh Hoa 4,550,000đ Set Quà Nghênh Xuân Ngũ Phúc 6,688,000đ
10+ Khám phá tất cả Thuộc họ: Thuốc Phiện (danh pháp khoa học: Papaveraceae). Cây Anh túc xác Cây Anh túc xác là một loại cây thuốc quý. Cây thuộc dạng thân thảo. Tuổi thọ của chúng thường là 2 năm. Phần thân của cây xuất hiện với màu phớt lục có chiều cao khoảng 1 – 1,5m. Cây có lá mọc so le, phiến lá dài, mép lá có hình răng cưa nhọn. Lá xuất hiện với cấu tạo hình bầu dục, chúng mọc ôm lấy thân cây. Dược liệu thường được trồng vào mùa đông (khoảng từ tháng 10 đến tháng 11 âm lịch). Chúng được trồng bằng cách gieo hạt. Sau khi trồng khoảng 3 tháng, trên ngọn cây sẽ nở hoa. Trên cùng một cây, hoa dược liệu xuất hiện với màu trắng, màu đỏ hoặc màu tím, mọc riêng lẻ. Khi nở to hoa hướng lên trên trong rất đẹp. Chính vì thế, hoa Anh túc xác còn được người Tày gọi là hoa nàng tiên. Đa phần hoa chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, sau đó tàn rồi rụng đi. Sau khi hoa rụng sẽ cho ra quả nang. Quả có nhựa màu trắng được thu hoạch và mang phơi khô để làm thuốc phiện. Phần rễ mọc phân nhánh. Dược liệu Anh túc xác là phần quả của cây A phiến (hay còn gọi là Thuốc Phiện). Quả là một nang hình trụ hoặc một nang hình cầu. Chúng xuất hiện với đường kính từ 3 – 6cm, chiều dài từ 4 – 7cm. Khi chín quả có màu vàng xám, đỉnh quả còn núm, cuống quả phình to ra. Bên trong quả chứa rất nhiều hạt nhỏ. Các hạt có cấu tạo hơi giống với hình thận. Trên phần mặt của hạt xuất hiện các vân có hình mạng màu xám đen hoặc màu xám trắng. Khi được hái để làm vị thuốc Anh túc xác, người dùng sẽ nhìn thấy trên mặt của quả có các vết ngang hoặc những vết dọc tùy theo cách lấy nhựa. Ở mỗi vết gồm 3 – 4 đường. Anh túc xác có nguồn gốc ở Ấn Độ, Hy Lạp, các nước Trung Á và Iran. Dược liệu rất ưa sống tại những vùng núi cao. Khoảng 30 – 40 năm trước đây, ở Việt Nam, cây Anh túc xác được trồng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc gồm: Lai Châu, Lạng Sơn, Yên Bái. Bộ phận dùng: Vỏ quả Anh túc xác Thu hái: Vào tháng 4 hoặc tháng 5, lúc trời đang khô ráo Chế biến: Theo Bản Thảo Cương mục Sau khi thu hái, rửa sạch quả, loại bỏ hạt và các vân, chỉ lấy phần vỏ ngoài để làm thuốc. Thái mỏng dược liệu, mang đi sấy khô hoặc tẩm dược liệu cùng với mật ong, cho vào chảo và sao qua. Người dùng có thể sao dược liệu cùng với giấm cho đến khi ngã sang màu hơi vàng. Tán nhuyễn dược liệu và bảo quản để dùng dần. Theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Trung Quốc Dược Điển Sau khi thu hái, rửa ướt dược liệu với nước, sau đó bỏ tai và gân màng, chỉ lấy mỗi phần vỏ màng ngoài để làm thuốc. Phơi dược liệu trong râm, thái nhỏ. Sau khi thái nhỏ, mang dược liệu tẩm với giấm. Cho dược liệu vào chảo sao qua hoặc tẩm với mật để sao. Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược Sau khi thu hái dược liệu rửa sạch bụi, loại bỏ hết phần hột, bỏ gân màng và tai, chỉ lấy phần vỏ ngoài để làm thuốc. Thái nhỏ dược liệu, phơi dược liệu trong râm cho đến khô, bảo quản để dùng dần. Hoặc mang dược liệu tẩm cùng với mật sao qua hay tẩm dược liệu cùng với giấm và sao vàng. Bảo quản: Đậy kín và để dược liệu tại những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản vị thuốc Anh túc xácDược liệu Anh túc xác chứa những thành phần hóa học quan trọng sau: Theo Trung Dược Học
Theo Trung Dược Đại Từ Điển
Dược liệu Anh túc xác có tác dụng:
Vị chua, tính sáp (theo Y Học Khải Nguyên). Vị chua, hơi lạnh, tính sáp, không độc (theo Bản Thảo Cương Mục). Vị chua, bình, tính sáp (theo Bản Thảo Tùng Lân). Vị chua, hơi lạnh, tính sáp, có độc (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Vị chua, tính bình (theo Trung Dược Đại Từ Điển). Qui vào kinh túc huyết âm Can (theo Đắc Phối Bản Thảo). Qui vào kinh Phế, Thận, Đại Trường (theo Trung Dược Đại Từ Điển). Qui vào kinh Phế, Đại trường và Thận (theo Bản Thảo Cầu Chân). Dùng 3 – 6 gram/ngày. Dùng dưới dạng thuốc sắc, tán thành bột để làm viên hoặc làm hoàn. Liều dùng và cách sử dụng vị thuốc Anh túc xácNhờ thành phần hóa học và tác dụng dược lý đa dạng, dược liệu Anh túc xác được ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.
Theo Trấn Nam Bản Thảo
Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển
Bài viết trên đây là thông tin cơ bản về thành phần hóa học, tác dụng dược lý, liều dùng, cách sử dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Anh túc xác. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Người bệnh cần chủ động liên hệ và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền hoặc những người có trình độ chuyên môn cao về khả năng chữa bệnh của dược liệu. Đồng thời thực hiện những bài thuốc chữa bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn. |