Thuốc taniz là thuốc gì

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Taniz 5mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Taniz 5mg và giá bán thuốc Taniz 5mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Taniz 5mg qua bài viết ngay sau đây nhé !

Thuốc💊Taniz 5mg là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định có tác dụng: Phòng và trị chứng đau nửa đầu.

Công thức: Mỗi viên nén có chứa: 

Flunarizin dihydroclorid  tương đương Flunarizin…………………5 mg 

Tá dược: Lactose monohydrat, Microcrystalline cellulose [Avicel] 102. Natri lauryl sulfat, Povidone [PVP] K30, Primellose, Talc, Magnesi stearat. 

Trình bày: 

Vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ, hộp 6 vỉ và hộp 10 vỉ. 

Chai 100 viên, Chai 200 viên và Chai 500 viên

Điều trị dự phòng cơn đau nửa đầu trong trường hợp các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc kém dung nạp.

Người lớn ≤ 65 tuổi và người cao tuổi [> 65 tuổi]: 

5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì trong 4 đến 8 tuần.

Trong thời gian điều trị, nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay các biến cố bất lợi nghiêm trọng khác, cần ngừng dùng thuốc [xem mục cảnh báo và thận trọng khi sử dụng].

Nếu sau 8 tuần điều trị không có sự cải thiện, bệnh nhân được xem như không đáp ứng với điều trị và nên ngừng dùng thuốc.

Thời gian điều trị không quá 6 tháng.

Khuyến cáo chỉ dành cho bệnh nhân ≤ 65 tuổi: Nếu biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân cho thấy đáp ứng điều trị không đầy đủ, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày nhưng cần cân nhắc trong khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.

Trẻ em 

Trẻ em ≥ 12 tuổi, đặc biệt trong trường hợp đau nửa đầu chưa được chẩn đoán xác định: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối. Thời gian điều trị không quá 6 tháng.

Trẻ em < 12 tuổi: chưa có bằng chứng đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn của flunarizin trên đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng flunarizin cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Mẫn cảm với flunarizin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.

Có triệu chứng của bệnh Parkinson từ trước khi điều trị.

Tiền sử có các triệu chứng ngoại tháp.

Bệnh trầm cảm hoặc tiền sử có hội chứng trầm cảm tái phát

Điều trị với TANIZ có thể gia tăng triệu chứng ngoại tháp, trầm cảm và bộc phát hội chứng Parkinson, đặc biệt ở những bệnh nhân để có nguy cơ như người già. Do vậy nên dùng thận trọng trên các bệnh nhân này.

Không sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo. Cần theo dõi người bệnh thường xuyên, định kì đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu  hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng điều trị kịp thời.

Một số trường hợp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dân dã được ghi nhận khi sử dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra cần ngừng điều trị với flunarizin.

Trong thành phần thuốc có chứa tá dược lactose. Vị vậy không sử dụng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose – galactose.

Trong thành phần thuốc có chứa tá dược natri lauryl sulfat, vì vậy nên dùng thận trọng cho bệnh nhân có làn da nhạy cảnh vì có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như chân chít hoặc cảm giác đốt.

Thường gặp, ADR >1/100

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Viêm mũi

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cảm giác thèm ăn 

Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, mất ngủ

Rối loạn hệ thần kinh: Ngủ gà

Rối loạn hệ tiêu hóa: Táo bón, khó chịu dạ dày, buồn nôn

Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ

Rối loạn hệ sinh sản và vú: Kinh nguyệt không đều, đau vú

Rối loạn toàn thân và tình trạng nơi dùng thuốc: Mệt mỏi 

Ít gặp. 1/1000 80%], đạt nồng độ định trong huyết tương trong vòng 2 đến 4 giờ sau khi uống. Trong điều kiện acid dạ dày giảm [nồng độ pH dạ dày cao hơn]. sinh khả dụng của flunarizin có thể thấp hơn ở mức vừa phải.

Nồng độ huyết tương của flunarizin đạt được trạng thái ổn định sau khoảng 8 tuần đa liều dùng một lần mỗi ngày. và cao hơn nồng độ huyết tương của lunarizin sau khi dùng một liều tivi1 khoảng 3 lần. Nồng độ flunarizin ở trạng thái ổn định tương ứng với khoang liều thay đổi từ 5 – 30 mg.

Phân bố

Flunarizin gắn kết protein huyết tương > 99%. Thể tích phân bố lớn, khoảng 78 L/kg ở những người khỏe mạnh và khoảng 207 L/kg ở những bệnh nhân động kinh chứng tỏ khả năng phân bổ cao ở các mô ngoài mạch máu. Thuốc nhanh chóng qua hàng rào máu não, nồng độ ở não gấp khoảng 10 lần so với nồng độ trong huyết tương.

Chuyển hóa

Flunarizin được chuyển hóa ở gan thành ít nhất 15 chất chuyển hóa. Đường chuyển hoa chính là CYP2D6.

Thải trừ

Flunarizin thải trừ chủ yếu qua phân theo đường mật dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyển hóa. Trong vòng 24-48 giờ sau khi uống, có khoảng 3% đến 5% liều được thải trừ qua phần dưới dạng thuốc gốc và các chất chuyên hóa, và < 1% được bài tiết ở dạng không chuyển hóa trong nước tiểu, thời gian bán hủy cua thuốc thay đổi nhiều trong khoảng từ 5 – 15 giờ ở hầu hết các bệnh nhân sau khi dùng liều đơn.

Ở một số người cho thấy nồng độ huyết tương của flunarizin có thể đo lường được [>0.5ng/mL] trong thời gian kéo dài cho đến 30 ngày], điều này có thể do sự tái phân bổ thuốc từ các mô khác.

Video liên quan

Chủ Đề