Tiền bảo hiểm thai sản bao lâu được lấy

Sau khi sinh con, bất cứ khi nào đủ hồ sơ người lao động nộp về cho người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết chế độ, muộn nhất là sau 45 ngày từ ngày trở lại làm việc.

Bảo hiểm thai sản là một phần lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Để bảo vệ quyền lợi của mình, chị em nên tìm hiểu sau khi sinh bao lâu thì làm được bảo hiểm thai sản? Và trong bao lâu thì được nhận tiền trợ cấp thai sản? Qua bài viết sau đây Luật Quang Huy sẽ gửi tới bạn đọc bài viết sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản?



Căn cứ theo điều 31 luật bảo hiểm năm 2014, lao động nữ khi mang thai đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng sau khi sinh sẽ có quyền lợi hưởng chế độ thai sản trong đó có chế độ dưỡng sức sau sinh.

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể điều này như sau: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản

Như vậy:

Sau khi sinh con, bất cứ khi nào đủ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật thì người lao động nộp về cho người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết chế độ, muộn nhất là sau 45 ngày từ ngày trở lại làm việc. Không có quy định nào bắt buộc người lao động chỉ được nộp hồ sơ sau khi nghỉ thai sản xong và đã đi làm trở lại.


Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, tùy thuộc vào từng trường hợp của người lao động mà các giấy tờ hưởng chế độ thai sản sẽ khác nhau.

2.1 Về phía người lao động

Khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc thực hiện biện pháp tránh thai:

  • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện và giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện [nếu có].
  • Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Sinh con:

  • Trường hợp thông thường: Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
  • Trường hợp con chết sau sinh: Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh; bản sao giấy chứng tử, trích lục khai tử hoặc giấy báo tử của con.

Nếu con chết ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

  • Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con: Bổ sung thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.
  • Trường hợp người mẹ sau sinh hoặc sau khi nhận con không đủ sức khỏe để chăm con: Bổ sung thêm bản chính biên bản giám định y khoa.
  • Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án nếu điều trị nội trú; bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú; bản chính biên bản giám định y khoa nếu phải giám định y khoa.
  • Trường hợp mang thai hộ: Bổ sung bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao trẻ.

Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi:

  • Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

2.2 Về phía đơn vị sử dụng lao động

Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe [Mẫu 01B-HSB] hoặc kê khai qua giao dịch điện tử của bảo hiểm xã hội.

Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản: Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. Đơn vị trong thời hạn 10 ngày [kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động] phải nộp cho cơ quan bảo hiểm để cơ quan bảo hiểm tiến hành giải quyết hồ sơ hưởng tiền thai sản cho người lao động.

Trên đây là toàn bộ các bước hướng dẫn cho người lao động chuẩn bị: Sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc các vấn đề liên quan đến bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật chế độ thai sản trực tuyến qua HOTLINE 19006785 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp.

Trân trọng./.

Bảo hiểm thai sản là một trong những loại bảo hiểm quan trọng bảo vệ quyền lợi của phụ nữ khi sinh con. Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định là gì? Thời gian nghỉ thai sản được quy định là bao lâu? Mức hưởng bảo hiểm thai sản năm nay thay đổi như thế nào? Những câu hỏi thường gặp về loại bảo hiểm này sẽ được Công ty Luật GV LAWYERS giải đáp cụ thể trong bài viết “Giải đáp về bảo hiểm thai sản năm 2021” dưới đây:

Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản

Thời hạn giải quyết chế độ thai sản quy định tại Điều 102 Luật BHXH, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH

Bà Lường Thị Ngân [Hoà Bình] là công chức cấp xã. Ngày 1/7/2020, bà nghỉ chế độ thai sản. Bà Ngân hỏi, ngoài lương cơ sở chuyển sang bảo hiểm thì các loại trợ cấp khu vực, thâm niên, công vụ... bà có còn được hưởng không? Sinh con bao lâu thì người lao động được nhận chế độ thai sản?

Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:

Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Tại Điều 89 Luật BHXH năm 2014 quy định: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề [nếu có]. Như vậy, tiền lương tháng đóng BHXH không bao gồm phụ cấp khu vực.

Về mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con, bà được hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc và trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng bà sinh con.

Về thời hạn giải quyết, tại Điều 102 Luật BHXH, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về thời hạn giải quyết chế độ ốm đau, thai sản như sau:

- Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc;

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định nộp cho cơ quan BHXH;

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Do bà không nêu cụ thể thời gian bà tham gia BHXH cho đến thời điểm bà sinh con, nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời cụ thể đối với bà.

Trường hợp bà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên và đã nộp hồ sơ cho đơn vị nhưng chưa được nhận tiền trợ cấp thai sản, bà đối chiếu với quy định nêu trên để liên hệ với đơn vị để được biết tình trạng giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với bà.

Chinhphu.vn


  • Sinh con bao lâu thì nhận được tiền thai sản?
  • Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con
  • Chậm nhận được tiền thai sản, khiếu nại ở đâu?

Câu hỏi: Em đã nộp hồ sơ thai sản khi sinh con cho công ty đã 02 tháng mà vẫn chưa nhận được. Thời gian lâu như vậy mà chưa nhận được có đúng không? Nếu em muốn khiếu nại thì gửi đơn đến đâu?

Hiện nay, theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể điều này như sau: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Như vậy, sau khi sinh con, bất cứ khi nào đủ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật thì người lao động nộp về cho người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết chế độ, muộn nhất là sau 45 ngày từ ngày trở lại làm việc. Không có quy định nào bắt buộc người lao động chỉ được nộp hồ sơ sau khi nghỉ thai sản xong và đã đi làm trở lại.

Còn theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Kết luận: Lao động nữ sinh con sẽ được chi trả tiền thai sản chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu thuộc trường hợp nộp trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì nhận được tiền thai sản trong thời hạn 05 ngày.

Sau khi sinh con bao lâu thì nhận được tiền thai sản? [Ảnh minh họa]

 

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Theo quy định trên, tối đa chỉ 20 ngày bạn sẽ nhận được tiền thai sản sau khi nộp giấy tờ hợp lệ và đầy đủ. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, người lao động nộp hồ sơ chưa đầy đủ nên việc chi trả chế độ bị chậm trễ.

Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH ngày 25/02/2021, tùy từng trường hợp cụ thể mà người lao động phải chuẩn bị các giấy tờ khác nhau để hưởng thai sản.

- Đối với lao động nữ sinh con, hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:

+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.

+ Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

+ Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

+ Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

+ Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai; Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai; Biên bản giám định y khoa nếu thuộc trường hợp phải giám định y khoa.

- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:

Ngoài những giấy tờ trên cần có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
 

Chậm nhận được tiền thai sản, khiếu nại ở đâu?

Khi chậm nhận được tiền thai sản, để đảm bảo quyền lợi cho mình, bạn liên hệ trực tiếp với công ty hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi công ty đóng bảo hiểm cho nhân viên để được giải đáp về lý do.

Nếu lý do không thỏa đáng, bạn có thể tiến hành khiếu nại hành vi vi phạm của công ty. Trình tự thủ tục khiếu nại được quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
 

1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:

a] Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;

b] Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

Như vậy, đầu tiên, bạn có khiếu nại hành vi của công ty đề nghị công ty giải trình bằng văn bản về việc không nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của bạn. Trường hợp công ty không giải quyết rõ ràng bạn có thể khiếu nại đến thanh tra bảo hiểm tại Sở lao động Thương binh và xã hội cấp tỉnh nơi Công ty có trụ sở hoặc khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền thụ lý để được bảo vệ quyền lợi chính đáng.

Trên đây là giải đáp lao động nữ nghỉ sinh con bao lâu thì nhận được tiền thai sản? Nếu còn thắc mắc. bạn vui lòng liên hệ

 19006199 để được hỗ trợ.

>> Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con

>> Tự nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Video liên quan

Chủ Đề