Trời yên biển lặng là gì

Đề bài : Cảm nghĩ về bài ca dao “Người ta đi cấy lấy công….Trời êm biển lặng mới yên tấm lòng”

Bài làm

Trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam, có rất nhiều lời ca tiếng hát cất lên nói hộ tấm lòng của con người. Có thể nói đó là nơi giãi bày tình cảm, tâm tư, nguyện vọng thầm kín nhưng chân thành nhất. Mỗi lời ca là một nỗi niềm khác nhau về nguyện ước trong cuộc sống. Bài ca dao:

Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề

Trông trời trông đất trông mây

Trông mưa trông nắng trông ngày trông đêm

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng

Đây là bài ca dao nói lên nguyện ước của người nông dân về thời tiết mưa thuận gió hòa để cuộc sống đỡ nhọc nhằn, vất vả hơn.

Mở đầu bài ca dao là cụm từ “người ta” như chỉ những người khác xung quanh mình. Việc đi cấy là việc làm thường xuyên của người nông dân mỗi khi đến mùa vụ. Đi cấy có thể là cấy cho mình và cấy cho người. Những người thợ đi cấy chỉ việc cấy và “lấy công” khi đã xong việc, không phải bận tâm, lo lắng bất cứ điều gì. Đây là công việc mà người phụ nữ phải làm, phải lo lắng chăm sóc cho cây mạ tốt tươi để cấy xuống đồng có thể phát triển nhanh nhất.

Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề

“Người ta” và “tôi” hoàn toàn khác nhau về hoàn cảnh, chỉ giống nhau về công việc. Khi người ta không phải lo lắng gì khi cấy xong thì “tôi” lại phải “còn trông nhiều bề”. Việc cấy lúa đâu phải là việc một sớm một chiều, cấy xong rồi để đó. Mà ngược lại cấy xong còn phải đắn đo suy nghĩ xem thời tiết, thiên nhiên như thế nào, có thuận theo lòng người hay không. Từ “bề” được người xưa dùng rất đúng, rất hợp với hoàn cảnh. Đó chính là trăm nỗi lo, trăm nỗi buồn phiền của người nông dân sau khi cấy lúa xong.

Hai câu này gợi lên hình ảnh một người phụ nữ biết nghĩ chu đáo, biết phán xét, suy nghĩ cho nhưng điều có thể xảy ra sau khi cấy xong. Đó chính là tầm nhìn của người nông dân, tầm nhìn sâu sẽ gắn với nỗi lo dài và triền miên.

Những câu ca dao sau đã khái quát đến nỗi lo, sự “trông” của người nông dân:

Trông trời, trông đất, trông mây

Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm

Có thể thấy rằng ấn tượng khi đọc hai câu này lên chính là điệp từ “trông” được lặp đi lặp lại 7 lần chỉ trong hai câu thơ. Điệp từ này có tác dụng khẳng định và nhấn mạnh, đồng thời liệt kê những nỗi lo mà người nông dân đang phải bồn chồn, suy nghĩ. Sau mỗi từ “trông” sẽ gắn với một nỗi lo. Là lo trời, lo đất, lo mây, lo mưa, lo nắng, lo ngày, lo đêm. Những nỗi lo này cứ chồng chất, triền miên, kéo đến với nhau cùng một lúc. Chỉ mong sao cho thời tiết, cho đất trời có thể chiều theo lòng người, để cho vụ mùa có thể tươi tốt hơn. Có thể nói niềm mong ước bình dị này của người nông dân thật chân thật và đáng trân trọng.

Và nỗi lo của người nông dân như chững lại ở hai câu cuối:

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng

“Chân cứng đã mềm” là một thành ngữ chỉ sức mạnh, ý chỉ của con người. Dù cho khó khăn, vất vả, cực nhọc thì cũng sẽ cố gắng vượt qua. Dù phải đánh đổi, phải cực nhọc cũng sẽ quyết tâm trải qua. Đây là một ý chí thực sự đáng quý, đáng trân trọng biết bao.

Chỉ trong hai câu ca dao nhưng dùng đến hai thành ngữ, có thể thấy rằng nỗi mong ước, khát vọng mưa thuận gió hòa, thiên nhiên ủng hộ, thời tiết hòa thuận thì người nông dân mới có thể “yên tấm lòng” được.

Có thể thấy rằng quá trình làm ra hạt gạo không bao giờ là điều dễ dàng, đó là cả một quá trình gian nan, không chỉ phụ thuộc vào người làm mà còn phải phụ thuộc vào thiên nhiên thời tiết. Qua đây chúng ta càng thêm trân trọng tấm lòng và sự cần mẫn, chăm chỉ của người nông dân. Trân quý hơn những hạt gạo mà họ đã làm ra.

1. Rồi sẽ sóng yên biển lặng thôi.

2. Gió ngừng thổi và biển trở nên yên lặng.

3. Liền khi đó bão ngừng thổi và biển yên lặng trở lại.

4. 20 “Còn kẻ ác gian giống biển cuộn sóng, không thể lặng yên,

5. Giô-na nói: ‘Mấy ông cứ quăng tôi xuống biển, và biển sẽ yên lặng trở lại’.

6. + Ngài bèn dậy, quở gió và biển thì mọi vật đều yên lặng.

7. Yên lặng!

8. Yên lặng.

9. "Yên lặng.

10. Ngài làm cho gió mạnh và biển động yên lặng.—MÁC 4:39-41.

11. Yên lặng nào!

12. Sự yên lặng.

13. Hey, yên lặng

14. Yên lặng đi!”

15. phải giữ yên lặng.

16. Sao yên lặng vậy?

17. Đám đông yên lặng.

18. Yên lặng như tờ.

19. Từ “nín-lặng”, “làm thinh”, “yên-lặng”, “yên-tịnh” xuất hiện nhiều lần trong Kinh Thánh.

20. Sao em lại yên lặng?

21. Giờ ngồi yên đây nhé, phải yên lặng đấy.

22. tĩnh lặng và yên bình.

23. Yên lặng nhưng hữu hiệu.

24. Thanh tra Gordon, yên lặng!

25. Biển cũng thế , luôn phẳng lặng và yên tĩnh " như gương " theo nhiều người sống sót kể lại .

26. Nhưng khi nhắc đến Đức Chúa Trời thì bầu không khí trở nên yên lặng.

27. Nỗi buồn có thể ập đến bất cứ lúc nào, ngay cả khi đời đang sóng yên biển lặng.

28. Các thủy thủ hỏi: “Chúng ta sẽ làm gì về ngươi, hầu cho biển yên-lặng cho chúng ta?”

29. Mọi người yên lặng lắng nghe.

30. Tất cả mọi người yên lặng.

31. • Đứng yên lặng nghĩa là gì?

32. Hãy bình tĩnh và yên lặng.

33. Ông rút lui vào yên lặng.

34. Cũng yên lặng giống như xưa.

35. Cô đã bảo yên lặng mà.

36. Anh có quyền giữ yên lặng.

37. Yên lặng. Giơ tay lên đầu đi.

38. Ta cần tình lặng và bình yên.

39. Không thể giữ yên lặng, phải không?

40. Về việc phải đi trong yên lặng?

41. Lúc quay cuồng, có lúc lặng yên.

42. Một cách yên lặng, không kèn trống.

43. - Phải, yên lặng quá – thiếu tá bảo

44. Song những kẻ ác giống như biển đương động, không yên-lặng được, thì nước nó chảy ra bùn-lầy...

45. “Song những kẻ ác giống như biển đang động, không yên lặng được, thì nước nó chảy ra bùn lầy.

46. Nó rất yên bình, rất tĩnh lặng.

47. Nhanh lên và làm yên lặng thôi.

48. Yên lặng, hãy lắng nghe trưởng lão!

49. Khấn xong, gió sấm đều yên lặng".

50. Mọi người bình tĩnh và yên lặng.

51. Dùng một viên này, sau 8 tiếng thêm một viên nữa và ở yên trên giường cho tới khi biển lặng.

52. Bây giờ , chỉ có sự yên lặng - một sự im lặng chết chóc .

53. Trong Kinh Thánh, nhân loại nói chung—những người xa cách Đức Chúa Trời—được ví như “biển đương động, không yên-lặng được, thì nước nó chảy ra bùn-lầy”.

54. Đám đông giải tán một cách yên lặng.

55. Giữa sự yên lặng, tôi nghe tiếng nói:

56. Đây là loài khá yên lặng, ít kêu.

57. Giặc tan rồi, bờ cõi được yên lặng.

58. Khi thấy Chúa Giê-su làm yên lặng bão biển, một người bạn đã kinh ngạc thốt lên: “Người nầy là ai?”

59. Cả hai đều yêu cầu sự yên lặng.

60. Bây giờ thì yên lặng và nghe đi.

61. Yên lặng như một con chim ruồi vậy.

62. + Gió ngừng thổi và mọi vật đều yên lặng.

63. Tối nay anh yên lặng quá đấy, anh Darcy.

64. Gió liền dứt và đều yên-lặng như tờ”.

65. Tôi thích yên bình và tĩnh lặng, Trung úy.

66. Fury yên lặng mở ra một chiến dịch mới.

67. Gió liền dứt và đều yên lặng như tờ.

68. Nguyền rủa chẳng giúp yên lặng cái gì đâu.

69. Và đột nhiên mọi thứ chìm vào yên lặng.

70. Gió liền dứt và đều yên-lặng như tờ”

71. Vì bọn tôi làm yên lặng và kín kẽ.

72. Krishnamurti: Tôi sẽ học làm thế nào để yên lặng; tôi sẽ học làm thế nào để thiền định với mục đích được yên lặng.

73. Thiên nhiên tĩnh lặng, biển cả.

74. Tôi đang lắng nghe thanh âm của sự yên lặng.

75. Trong khi có diễn văn, mọi người đều yên lặng.

76. Căn nhà này chưa khi nào yên lặng như vậy.

77. Hãy nhớ rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời đã rẽ Biển Đỏ và khiến mặt trời đứng yên.

78. Yên lặng rửa ráy và đưa cô ấy vào giường.

79. Di chuyển trong yên lặng chúng chiếm lấy vị trí.

80. Cứ yên lặng, Kyle đến thì báo lại, được chứ?

Chủ Đề