Tuệ tâm nghĩa là gì

Họ Tên mỗi người theo hán tự sẽ có những nét riêng. Mỗi nét lại mang một ý nghĩa riêng nên khi kết hợp lại họ tên thì sẽ có sự tốt xấu khác nhau. Dưới đây là chi tiết luận giải tên Nguyễn Tuệ Tâm theo ý nghĩa số nét trong hán tự. Xem tên Nguyễn Tuệ Tâm bạn đặt là tốt hay xấu có hợp phong thủy hợp mệnh tuổi bố mẹ.

Hướng dẫn xem chi tiết tên Nguyễn Tuệ Tâm theo hán tự

- Chọn số nét Hán tự theo Họ, tên đệm và tên.
- Nhấn Luận giải để xem chi tiết luận giải xem tên theo số nét Hán Tự đó tốt hay xấu.

Luận giải tên Nguyễn Tuệ Tâm tốt hay xấu ?

Họ tên Nguyễn Tuệ Tâm được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tổng và Ngoại cách. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, thì các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau. Dưới đây là phân tích chi tiết 5 cách theo tên Nguyễn Tuệ Tâm của bạn.

Về thiên cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Nguyễn Tuệ Tâm là Nguyễn, tổng số nét là 7 và thuộc hành Dương Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Xét về địa cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là "Tiền Vận" [ tức trước 30 tuổi], địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung [xấu tốt trước 30 tuổi] của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Nguyễn Tuệ Tâm là Tuệ Tâm, tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Phù trầm phá bại là quẻ HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Luận về nhân cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Nguyễn Tuệ Tâm là Nguyễn Tuệ do đó có số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Cương kiện bất khuất là quẻ CÁT. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Về ngoại cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Nguyễn Tuệ Tâm có ngoại cách là Tâm nên tổng số nét hán tự là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Phá hoại diệt liệt là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

Luận về tổng cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là "Hậu vận". Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Nguyễn Tuệ Tâm có tổng số nét là 20 sẽ thuộc vào hành Âm Thủy. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Phá diệt suy vong là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ trăm sự không thành, tiến thoái lưỡng nan, khó được bình an, có tai họa máu chảy. Cũng là quẻ sướng trước khổ sau, tuyệt đối không thể dùng.

Quan hệ giữa các cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

Số lý họ tên Nguyễn Tuệ Tâm của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Kim” Quẻ này là quẻ Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

Sự phối hợp tam tài [ngũ hành số] Thiên - Nhân - Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Kim - Dương Kim - Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ Kim Kim Hỏa: Tuy có vận số thành công và phát triển, nhưng do tính tình quá cương nghị nên dễ sinh bệnh về phổi, não, cuộc đờ định, có nhiều biến động [hung].

Kết quả đánh giá tên Nguyễn Tuệ Tâm tốt hay xấu

Tên bạn đặt không tốt, nên chọn tên khác

Như vậy bạn đã biêt tên Nguyễn Tuệ Tâm bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Ý Nghĩa Tên Tuệ Tâm xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất ngày 16/05/2022 trên website Uplusgold.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung Ý Nghĩa Tên Tuệ Tâm để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, chủ đề này đã đạt được 109.098 lượt xem.

--- Bài mới hơn ---

  • Tên Con Trần Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Châu Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Tú Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Nguyễn Ngọc Huyền My Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • 1000 Tên Cho Bé Gái Hay Đẹp, Diệu Anh, Phi Yến, Minh Châu, Ngọc Diệp
  • Về thiên cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

    Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

    Thiên cách tên Nguyễn Tuệ Tâm là Nguyễn, tổng số nét là 7 và thuộc hành Dương Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

    Xét về địa cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

    Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” [ tức trước 30 tuổi], địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung [xấu tốt trước 30 tuổi] của tiền vận tuổi mình.

    Địa cách tên Nguyễn Tuệ Tâm là Tuệ Tâm, tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Phù trầm phá bại là quẻ HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Luận về nhân cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

    Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

    Nhân cách tên Nguyễn Tuệ Tâm là Nguyễn Tuệ do đó có số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Cương kiện bất khuất là quẻ CÁT. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Về ngoại cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

    Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

    Tên Nguyễn Tuệ Tâm có ngoại cách là Tâm nên tổng số nét hán tự là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Phá hoại diệt liệt là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Luận về tổng cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

    Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

    Do đó tổng cách tên Nguyễn Tuệ Tâm có tổng số nét là 20 sẽ thuộc vào hành Âm Thủy. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Phá diệt suy vong là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ trăm sự không thành, tiến thoái lưỡng nan, khó được bình an, có tai họa máu chảy. Cũng là quẻ sướng trước khổ sau, tuyệt đối không thể dùng.

    Quan hệ giữa các cách tên Nguyễn Tuệ Tâm

    Số lý họ tên Nguyễn Tuệ Tâm của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Kim” Quẻ này là quẻ Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

    Sự phối hợp tam tài [ngũ hành số] Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương KimDương Kim – Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ Kim Kim Hỏa: Tuy có vận số thành công và phát triển, nhưng do tính tình quá cương nghị nên dễ sinh bệnh về phổi, não, cuộc đờ định, có nhiều biến động [hung].

    Kết quả đánh giá tên Nguyễn Tuệ Tâm tốt hay xấu

    Như vậy bạn đã biêt tên Nguyễn Tuệ Tâm bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tên Lý Tuệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Phạm Thị Huệ Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tìm Hiểu Ý Nghĩa Tên Anh Và Bộ Tên Đệm Hay, Ý Nghĩa Nhất
  • Tên Con Nguyễn Tâm Anh Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Phạm Tâm Anh Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tên Con Nguyễn Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Trần Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Châu Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Tú Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Nguyễn Ngọc Huyền My Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

    Luận giải tên Lý Tuệ Tâm tốt hay xấu ?

    Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

    Thiên cách tên của bạn là có tổng số nét là 8 thuộc hành Âm Kim. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG [Quẻ Kiên nghị khắc kỷ]: Nhẫn nại khắc kỷ, tiến thủ tu thân thành đại nghiệp, ngoài cương trong cũng cương, sợ rằng đã thực hiện thì không thể dừng lại. Ý chí kiên cường, chỉ e sợ hiểm họa của trời

    Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” [trước 30 tuổi] đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung [xấu tốt trước 30 tuổi] của tiền vận.

    Địa cách tên bạn là Tuệ Tâm có tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ HUNG [Quẻ Phù trầm phá bại]: Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

    Nhân cách tên bạn là Lý Tuệ có số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Nhân cách thuộc vào quẻ CÁT [Quẻ Chưởng quyền lợi đạt]: Có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

    Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

    Ngoại cách tên của bạn là họ Tâm có tổng số nét hán tự là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ ĐẠI HUNG [Quẻ Phá hoại diệt liệt]: Phân ly tang vong, rơi vào nghịch cảnh, tiến thoái lưỡng nan, bước vào suy thoái, đã hung càng hung, có điềm phát điên, tàn phế. Nhưng cũng thường sinh ra quái kiệt hoặc dị nhân.

    Tổng cách [tên đầy đủ]

    Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

    Tên đầy đủ [tổng cách] gia chủ là Lý Tuệ Tâm có tổng số nét là 21 thuộc hành Dương Mộc. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ ĐẠI CÁT [Quẻ Độc lập quyền uy]: Số vận thủ lĩnh, được người tôn kính, hưởng tận vinh hoa phú quý. Như lầu cao vạn trượng, từ đất mà lên. Nữ giới dùng bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự và ngũ hành.

    Mối quan hệ giữa các cách

    Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Kim” Quẻ này là quẻ Tính cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, ưa tranh đấu, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quang minh lỗi lạc. Cách này không hợp với phái nữ.

    Sự phối hợp tam tài [ngũ hành số] Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm KimÂm Kim – Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ : Kim Kim Hỏa.

    Đánh giá tên Lý Tuệ Tâm bạn đặt

    Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Lý Tuệ Tâm. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tên Phạm Thị Huệ Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tìm Hiểu Ý Nghĩa Tên Anh Và Bộ Tên Đệm Hay, Ý Nghĩa Nhất
  • Tên Con Nguyễn Tâm Anh Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Phạm Tâm Anh Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Nguyễn Tâm Anh Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tên Con Nguyễn Ngọc Tú Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Nguyễn Ngọc Huyền My Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • 1000 Tên Cho Bé Gái Hay Đẹp, Diệu Anh, Phi Yến, Minh Châu, Ngọc Diệp
  • Tên Lý Tuệ Như Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Con Nguyễn Tuệ Như Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Luận giải tên Châu Tuệ Tâm tốt hay xấu ?

    Về thiên cách tên Châu Tuệ Tâm

    Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

    Thiên cách tên Châu Tuệ Tâm là Châu, tổng số nét là 7 và thuộc hành Dương Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

    Xét về địa cách tên Châu Tuệ Tâm

    Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” [ tức trước 30 tuổi], địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung [xấu tốt trước 30 tuổi] của tiền vận tuổi mình.

    Địa cách tên Châu Tuệ Tâm là Tuệ Tâm, tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Phù trầm phá bại là quẻ HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Luận về nhân cách tên Châu Tuệ Tâm

    Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

    Nhân cách tên Châu Tuệ Tâm là Châu Tuệ do đó có số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Cương kiện bất khuất là quẻ CÁT. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Về ngoại cách tên Châu Tuệ Tâm

    Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

    Tên Châu Tuệ Tâm có ngoại cách là Tâm nên tổng số nét hán tự là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Phá hoại diệt liệt là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Luận về tổng cách tên Châu Tuệ Tâm

    Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

    Do đó tổng cách tên Châu Tuệ Tâm có tổng số nét là 20 sẽ thuộc vào hành Âm Thủy. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Phá diệt suy vong là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ trăm sự không thành, tiến thoái lưỡng nan, khó được bình an, có tai họa máu chảy. Cũng là quẻ sướng trước khổ sau, tuyệt đối không thể dùng.

    Quan hệ giữa các cách tên Châu Tuệ Tâm

    Số lý họ tên Châu Tuệ Tâm của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Kim” Quẻ này là quẻ Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

    Sự phối hợp tam tài [ngũ hành số] Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương KimDương Kim – Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ Kim Kim Hỏa: Tuy có vận số thành công và phát triển, nhưng do tính tình quá cương nghị nên dễ sinh bệnh về phổi, não, cuộc đờ định, có nhiều biến động [hung].

    Kết quả đánh giá tên Châu Tuệ Tâm tốt hay xấu

    Như vậy bạn đã biêt tên Châu Tuệ Tâm bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tên Con Trần Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Nguyễn Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Lý Tuệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Phạm Thị Huệ Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tìm Hiểu Ý Nghĩa Tên Anh Và Bộ Tên Đệm Hay, Ý Nghĩa Nhất
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tên Nguyễn Ngọc Tú Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Tú Uyên Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Tú Anh Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Hà My Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Hoàng Ngọc Thảo My Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

    Luận giải tên Trần Tuệ Tâm tốt hay xấu ?

    Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

    Thiên cách tên của bạn là Trần có tổng số nét là 7 thuộc hành Dương Kim. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT [Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn]: Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành

    Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” [trước 30 tuổi] đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung [xấu tốt trước 30 tuổi] của tiền vận.

    Địa cách tên bạn là Tuệ Tâm có tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ HUNG [Quẻ Phù trầm phá bại]: Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

    Nhân cách tên bạn là Trần Tuệ có số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Nhân cách thuộc vào quẻ CÁT [Quẻ Cương kiện bất khuất]: Quyền uy cương cường, ý chí kiên định, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung, trong cương có nhu, hóa nguy thành an. Nữ giới dùng số này có chí khí anh hào.

    Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

    Ngoại cách tên của bạn là họ Tâm có tổng số nét hán tự là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ ĐẠI HUNG [Quẻ Phá hoại diệt liệt]: Phân ly tang vong, rơi vào nghịch cảnh, tiến thoái lưỡng nan, bước vào suy thoái, đã hung càng hung, có điềm phát điên, tàn phế. Nhưng cũng thường sinh ra quái kiệt hoặc dị nhân.

    Tổng cách [tên đầy đủ]

    Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

    Tên đầy đủ [tổng cách] gia chủ là Trần Tuệ Tâm có tổng số nét là 20 thuộc hành Âm Thủy. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ ĐẠI HUNG [Quẻ Phá diệt suy vong]: Trăm sự không thành, tiến thoái lưỡng nan, khó được bình an, có tai họa máu chảy. Cũng là quẻ sướng trước khổ sau, tuyệt đối không thể dùng.

    Mối quan hệ giữa các cách

    Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Kim” Quẻ này là quẻ Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

    Sự phối hợp tam tài [ngũ hành số] Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương KimDương Kim – Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ : Kim Kim Hỏa.

    Đánh giá tên Trần Tuệ Tâm bạn đặt

    Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Trần Tuệ Tâm. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tên Nguyễn Tuệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Trần Huệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Nguyễn Huệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Đặt Tên Cho Con Nguyễn Huệ Tâm 77,5/100 Điểm Tốt
  • Đặt Tên Cho Con Tâm Anh 25/100 Điểm Tạm Được
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tên Trần Tuệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Nguyễn Ngọc Tú Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Tú Uyên Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Tú Anh Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Hà My Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

    Luận giải tên Nguyễn Tuệ Tâm tốt hay xấu ?

    Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

    Thiên cách tên của bạn là Nguyễn có tổng số nét là 7 thuộc hành Dương Kim. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT [Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn]: Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành

    Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” [trước 30 tuổi] đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung [xấu tốt trước 30 tuổi] của tiền vận.

    Địa cách tên bạn là Tuệ Tâm có tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ HUNG [Quẻ Phù trầm phá bại]: Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

    Nhân cách tên bạn là Nguyễn Tuệ có số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Nhân cách thuộc vào quẻ CÁT [Quẻ Cương kiện bất khuất]: Quyền uy cương cường, ý chí kiên định, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung, trong cương có nhu, hóa nguy thành an. Nữ giới dùng số này có chí khí anh hào.

    Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

    Ngoại cách tên của bạn là họ Tâm có tổng số nét hán tự là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ ĐẠI HUNG [Quẻ Phá hoại diệt liệt]: Phân ly tang vong, rơi vào nghịch cảnh, tiến thoái lưỡng nan, bước vào suy thoái, đã hung càng hung, có điềm phát điên, tàn phế. Nhưng cũng thường sinh ra quái kiệt hoặc dị nhân.

    Tổng cách [tên đầy đủ]

    Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

    Tên đầy đủ [tổng cách] gia chủ là Nguyễn Tuệ Tâm có tổng số nét là 20 thuộc hành Âm Thủy. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ ĐẠI HUNG [Quẻ Phá diệt suy vong]: Trăm sự không thành, tiến thoái lưỡng nan, khó được bình an, có tai họa máu chảy. Cũng là quẻ sướng trước khổ sau, tuyệt đối không thể dùng.

    Mối quan hệ giữa các cách

    Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Kim” Quẻ này là quẻ Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

    Sự phối hợp tam tài [ngũ hành số] Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương KimDương Kim – Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ : Kim Kim Hỏa.

    Đánh giá tên Nguyễn Tuệ Tâm bạn đặt

    Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Nguyễn Tuệ Tâm. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tên Trần Huệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Nguyễn Huệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Đặt Tên Cho Con Nguyễn Huệ Tâm 77,5/100 Điểm Tốt
  • Đặt Tên Cho Con Tâm Anh 25/100 Điểm Tạm Được
  • Đặt Tên Cho Con Nguyễn Tâm Như 55/100 Điểm Trung Bình
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tên Con Châu Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Con Nguyễn Ngọc Tú Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Nguyễn Ngọc Huyền My Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • 1000 Tên Cho Bé Gái Hay Đẹp, Diệu Anh, Phi Yến, Minh Châu, Ngọc Diệp
  • Tên Lý Tuệ Như Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Luận giải tên Trần Tuệ Tâm tốt hay xấu ?

    Về thiên cách tên Trần Tuệ Tâm

    Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

    Thiên cách tên Trần Tuệ Tâm là Trần, tổng số nét là 7 và thuộc hành Dương Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

    Xét về địa cách tên Trần Tuệ Tâm

    Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” [ tức trước 30 tuổi], địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung [xấu tốt trước 30 tuổi] của tiền vận tuổi mình.

    Địa cách tên Trần Tuệ Tâm là Tuệ Tâm, tổng số nét là 14 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Phù trầm phá bại là quẻ HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Luận về nhân cách tên Trần Tuệ Tâm

    Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

    Nhân cách tên Trần Tuệ Tâm là Trần Tuệ do đó có số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Cương kiện bất khuất là quẻ CÁT. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Về ngoại cách tên Trần Tuệ Tâm

    Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

    Tên Trần Tuệ Tâm có ngoại cách là Tâm nên tổng số nét hán tự là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Phá hoại diệt liệt là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ Điềm phá gia, gia duyên rất bạc, có làm không có hưởng, nguy nạn liên miên, chết nơi đất khách, không có lợi khi ra khỏi nhà, điều kiện nhân quả tiên thiên kém tốt.

    Luận về tổng cách tên Trần Tuệ Tâm

    Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

    Do đó tổng cách tên Trần Tuệ Tâm có tổng số nét là 20 sẽ thuộc vào hành Âm Thủy. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Phá diệt suy vong là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ trăm sự không thành, tiến thoái lưỡng nan, khó được bình an, có tai họa máu chảy. Cũng là quẻ sướng trước khổ sau, tuyệt đối không thể dùng.

    Quan hệ giữa các cách tên Trần Tuệ Tâm

    Số lý họ tên Trần Tuệ Tâm của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Kim” Quẻ này là quẻ Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

    Sự phối hợp tam tài [ngũ hành số] Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương KimDương Kim – Âm Hỏa” Quẻ này là quẻ Kim Kim Hỏa: Tuy có vận số thành công và phát triển, nhưng do tính tình quá cương nghị nên dễ sinh bệnh về phổi, não, cuộc đờ định, có nhiều biến động [hung].

    Kết quả đánh giá tên Trần Tuệ Tâm tốt hay xấu

    Như vậy bạn đã biêt tên Trần Tuệ Tâm bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tên Con Nguyễn Tuệ Tâm Có Ý Nghĩa Là Gì
  • Tên Lý Tuệ Tâm Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Phạm Thị Huệ Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tìm Hiểu Ý Nghĩa Tên Anh Và Bộ Tên Đệm Hay, Ý Nghĩa Nhất
  • Tên Con Nguyễn Tâm Anh Có Ý Nghĩa Là Gì
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tên Hồ Tuệ Mỹ Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Lý Mĩ Yến Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Lý Mỹ Yến Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Ý Nghĩa Tên Của Bạn Nữ
  • Giải Mã Ý Nghĩa Tên Thương, Các Tên Đệm Thương Hay Nhất
  • Theo nghĩa Hán – Việt, Tuệ có nghĩa là trí thông minh, tài trí. Tên Tuệ dùng để nói đến người có trí tuệ, có năng lực, tư duy, khôn lanh, mẫn tiệp. Cha mẹ mong con sẽ là đứa con tài giỏi, thông minh hơn người

    Tên đệm cho tên Tuệ: An Tuệ

    An là bình yên. An Tuệ là trí tuệ đầy đủ tròn vẹn.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Bảo Tuệ

    Đây là tên hay có thể dùng cho cả con trai và con gái với Tuệ nghĩa là trí thông minh, trí tuệ. Bảo chính là bảo vật mà bố mẹ luôn nâng niu, giữ gìn. Bố mẹ đặt tên con là Bảo Tuệ với mong muốn đứa trẻ sinh ra sẽ là một người thông minh tài giỏi, được mọi người yêu thương, quý trọng.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Bình Tuệ

    Theo nghĩa Hán – Việt, Bình có nghĩa là công bằng, ngang nhau không thiên lệch, công chính, Tuệ có nghĩa là trí thông minh, tài trí. Dùng tên Bình Tuệ đặt cho con để nói đến người có trí tuệ, có năng lực, tư duy, khôn lanh, mẫn tiệp. Cha mẹ mong con sẽ là đứa con tài giỏi, thông minh hơn người, có cốt cách, biết phân định rạch ròi, tính khí ôn hòa, biết điều phối công việc, thái độ trước cuộc sống luôn bình tĩnh an định.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Cát Tuệ

    Tuệ tức là trí tuệ, sự thông thái, hiểu biết. Cát trong chữ Cát Tường được dùng để chỉ những sự việc vui mừng, mang cảm giác hân hoan, thường dùng để diễn tả những điều may mắn, tốt lành. Cát Tuệ nói rõ lên niềm hi vọng của bố mẹ ở con là người thông minh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Chi Tuệ

    Tuệ tức là trí tuệ, sự thông thái, hiểu biết. Chi nghĩa là cành, trong cành cây, cành nhánh ý chỉ con cháu, dòng dõi. Là chữ Chi trong Kim Chi Ngọc Diệp ý chỉ để chỉ sự cao sang quý phái của cành vàng lá ngọc. Chi Tuệ ý chỉ mong muốn của bố mẹ con là người tinh thông, sáng dạ.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Giang Tuệ

    Theo nghĩa Hán-Việt, Tuệ có nghĩa là trí thông minh, tài trí. Tên Tuệ dùng để nói đến người có trí tuệ, có năng lực, tư duy, khôn lanh, mẫn tiệp. Cha mẹ mong con sẽ là đứa con tài giỏi, thông minh hơn người.Giang là dòng sông, thường chỉ những điều cao cả, lớn lao. Giang Tuệ con là người thông minh tài trí, có tư duy tốt, cuộc sống có lúc thăng trầm nhưng con luôn biết vượt qua và sống hạnh phúc.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Hữu Tuệ

    Theo nghĩa Hán Việt, Hữu Tuệ dùng để nói đến người có trí tuệ. Hữu Tuệ là cái tên mang ý nghĩa người có tài năng, thông minh, hiểu biết, sáng dạ. Cha mẹ mong con sẽ luôn phát huy trí tuệ của mình để chạm tới sự thành công, thành đạt.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Lâm Tuệ

    Theo nghĩa Hán Việt, Lâm là rừng, Tuệ là trí tuệ, sự thông thái, hiểu biết. Lâm Tuệ có nghĩa là có tầm hiểu biết rộng lớn, sâu sắc. Tên Lâm Tuệ có thể được hiểu là sự mong muốn con cái khi lớn lên sẽ thông minh, là người có trí tuệ, hiểu biết sâu rộng.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Lương Tuệ

    Tuệ trong Hán Việt nghĩa là thông minh, trí tuệ, hiểu biết am tường & Lương ý là lương thiện, nhân hậu, hiền hòa. Tên Lương Tuệ mang ý nghĩa con được hội đủ những đức tính tốt đẹp, vừa thông minh lanh lợi, hiểu biết vừa nhân ái, biết cách cư xử

    Tên đệm cho tên Tuệ: Mẫn Tuệ

    Theo nghĩa Hán – Việt, Mẫn là nhanh nhẹn, sáng suốt, hiểu biết, Tuệ là trí tuệ chỉ sự thông minh, sáng suốt, có học thức, uyên bác. Mẫn Tuệ là cái tên gợi lên sự thông minh, nhanh nhạy, sắc sảo và sáng suốt.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Miên Tuệ

    Miên là triền miên không dứt. Tuệ là trí tuệ, ý nói con thông minh, sáng suốt. Miên Tuệ mang ý nghĩa con của cha mẹ sẽ thông thái, minh mẫn, có trí tuệ hơn người, giỏi giang suốt cả đời.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Minh Tuệ

    Theo nghĩa Hán – Việt, Minh nghĩa là ánh sáng, Tuệ nghĩa là trí thông minh, trí tuệ. Tên Minh Tuệ dùng để nói đến người thông minh, sáng dạ, tâm trí được khai sáng. Cha mẹ đặt tên con thế này với mong muốn đứa trẻ sinh ra sẽ là một người rất thông minh, tài giỏi.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Mỹ Tuệ

    Mỹ có nghĩa là xinh đẹp, tốt lành theo kiểu nhẹ nhàng mềm mại. Tuệ là trí tuệ, thông minh, giỏi giang. Mỹ Tuệ nghĩa là con thông minh, có trí tuệ, giỏi giang và xinh đẹp.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Nam Tuệ

    Nam có ý nghĩa như kim nam châm trong la bàn, luôn luôn chỉ đúng về phía nam, nhằm mong muốn sự sáng suốt, có đường lối đúng đắn để trở thành một bậc nam nhi đúng nghĩa. Tên Nam Tuệ thể hiện người có trí tuệ, có năng lực, tư duy, khôn lanh, mẫn tiệp. Cha mẹ mong con sẽ là đứa con tài giỏi, thông minh hơn người

    Tên đệm cho tên Tuệ: Nga Tuệ

    Nga là từ hoa mỹ dùng để chỉ người con gái đẹp, thướt tha xinh như tiên. Tuệ là trí tuệ, thông minh. Nga Tuệ là người con gái xinh đẹp thông minh trí tuệ hơn người.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Nguyệt Tuệ

    Theo nghĩa Hán Việt, nguyệt là vầng trăng, Trăng có vẻ đẹp vô cùng bình dị, một vẻ đẹp không cần trang sức, đẹp một cách vô tư, hồn nhiên. Trăng tượng trưng cho vẻ đẹp hồn nhiên nên trăng hoà vào thiên nhiên, hoà vào cây cỏ. Tên Nguyệt Tuệ gợi đến người con gái xinh đẹp, thông minh, tinh anh, giản dị, vui tươi, hồn nhiên

    Tên đệm cho tên Tuệ: Nhã Tuệ

    Nhã là nhã nhặn, đẹp nhưng đơn giản, không cầu kỳ, phô trương. Tuệ có nghĩa là trí thông minh, tài trí. Tên Nhã Tuệ là sự kết hợp tinh tế về tài và sắc, mang ý nghĩa con vừa xinh đẹp, đáng yêu, tính cách khiêm nhường, lại vừa tài năng, hiểu biết, giỏi giang hơn người

    Tên đệm cho tên Tuệ: Nhi Tuệ

    Theo nghĩa Hán – Việt, Nhi có nghĩa là bé nhỏ, ít tuổi, Tuệ là trí tuệ, thông minh, hiểu biết. Nhi Tuệ là cái tên thường được đặt với mong muốn về tương lai con sẽ học hành thông minh , giỏi giang, là người có trí tuệ thông suốt, am hiểu, tinh tường.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Nữ Tuệ

    Nữ Tuệ là những ý nghĩ thông tuệ.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Phương Tuệ

    Phương Tuệ có thể hiểu là hương thơm của hoa, cũng có thể hiểu mong con thật thông minh và ngay thẳng.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Uy Tuệ

    Theo nghĩa Hán – Việt, Tuệ có nghĩa là trí thông minh, tài trí. Uy là quyền uy, thể hiện sự to lớn, mạnh mẽ. Tên Uy Tuệ dùng để nói đến người có trí tuệ, có năng lực, tư duy, khôn lanh, mẫn tiệp. Cha mẹ mong con sẽ là đứa con tài giỏi, hiên ngang và thông minh hơn người.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Uyên Tuệ

    Theo nghĩa Hán – Việt, Tuệ có nghĩa là trí thông minh, tài trí. Uyên ý chỉ một cô gái duyên dáng, thông minh và xinh đẹp, có tố chất cao sang, quý phái. Tên Uyên Tuệ dùng để nói đến người có trí tuệ, có năng lực, tư duy, khôn lanh, mẫn tiệp. Cha mẹ mong con sẽ là đứa con tài giỏi, thông minh hơn người.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Xoan Tuệ

    Tuệ có nghĩa là thông minh tài trí. Xoan Tuệ, ba mẹ mong muốn con là người xinh đẹp, thông minh, tài trí.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Yên Tuệ

    Tuệ có nghĩa là trí thông minh, tài trí. Tên Tuệ dùng để nói đến người có trí tuệ, có năng lực, tư duy, khôn lanh, mẫn tiệp. Yên Tuệ con là người thông minh tài trí và có năng lực tư duy tốt, con có tương lai tươi sáng và cuộc sống bình yên phẳng lặng.

    Tên đệm cho tên Tuệ: Yến Tuệ

    Theo nghĩa Hán – Việt, Tuệ có nghĩa là trí thông minh, tài trí. Tên Tuệ dùng để nói đến người có trí tuệ, có năng lực, tư duy, khôn lanh, mẫn tiệp. Đặt tên con Yến Tuệ nghĩa là cha mẹ mong con sẽ là một con chim yến lanh lợi, hoạt bát, tài giỏi, thông minh hơn người.

    Incoming search terms:

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tên Nguyễn Tuệ Mỹ Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Ý Nghĩa Của Tên Trà My
  • Tên Phan Nga My Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Nguyễn Nga My Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Tên Lại Nga My Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • --- Bài mới hơn ---

  • Nhược Hi – Càng Trách Lại Càng Thương
  • Ý Nghĩa Tên Nhân Vật
  • 450 Tên Nhân Vật Anime Có Ý Nghĩa
  • Bảng Ý Nghĩa Tên Nhân Vật
  • Nguồn Gốc Tên Gọi Của Một Số Tỉnh Thành Việt Nam
  • TÂM LÀ GÌ? CÓ CHÂN TÂM VÀ VỌNG TÂM KHÔNG?

    1/ Hỏi: Tâm là gì?

    Tâm là sự thấy biết cảnh. Những gì bị tâm thấy biết gọi là cảnh. Cảnh bị thấy biết qua ngũ căn [nhãn căn, nhĩ căn, tỷ căn, thiệt căn, thân căn] gọi là ngoại cảnh hay ngoại pháp. Cảnh bị thấy biết quá ý căn gọi là cảnh nội hay nội pháp.

    Có 2 nhóm tâm trong ngũ uẩn thuộc Danh pháp gồm nhóm tâm sở [thọ, tưởng, hành] và nhóm tâm vương [thức].

    A/ Tâm sở là nhóm tâm sinh lên để thực hiện chức năng riêng của chúng với cảnh được chia làm 3 nhóm chính trong ngũ uẩn:

    1-Nhóm cảm giác với cảnh [thọ uẩn]: Sinh khởi những cảm giác qua sáu giác quan [nhãn thọ, nhĩ thọ, tỷ thọ, thiệt thọ, thân thọ và ý thọ]. Nhóm này còn gọi là nhóm hưởng cảnh [quả] hiện tại do nhân nghiệp cũ đã tạo. Cảm thọ vui là do nghiệp cũ đã tạo nhân thiện. Cảm thọ khổ là do nghiệp cũ đã tạo nhân bất thiện.

    2-Nhóm kinh nghiệm ký ức [tưởng uẩn]: Khi nhớ lại, nghĩ lại về cảnh trong quá khứ, hiện tại và tương lai…qua sáu giác quan [nhãn tưởng, nhĩ tưởng, tỷ tưởng, thiệt tưởng, thân tưởng, ý tưởng]. Nhóm này còn gọi là nhóm chế định hay tục đế do tâm tạo hay kinh nghiệm.

    3-Nhóm phản ứng với cảnh [hành uẩn]: Thân hành, khẩu hành, ý hành khởi lên qua sáu giác quan [nhãn tư, nhĩ tư, tỷ tư, thiệt tư, thân tư, ý tư]. Nhóm này còn gọi là nhóm tạo nghiệp hiện tại cho quả vị lai là thiện, bất thiện hay vô ký.

    B/ Tâm hay tâm vương [tâm thức] là nhóm tâm nhận biết cảnh thuần túy qua sáu giác quan [nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức]. Còn thể hiện thiện hay bất thiện là do các sở hữu tâm [A] đồng sinh với tâm.

    1-Tâm thấy biết qua nhãn căn gọi là nhãn thức. Cảnh bị thấy biết bởi nhãn thức gọi là nhãn trần hay sắc trần.

    2-Tâm thấy biết qua nhĩ căn gọi là nhĩ thức. Cảnh bị thấy biết bởi nhĩ thức gọi là nhĩ trân hay thanh trần.

    3-Tâm thấy biết qua tỷ căn gọi là tỷ thức. Cảnh bị thấy biết bởi tỷ thức gọi là tỷ trần hay hương trần.

    4-Tâm thấy biết qua thiệt căn gọi là thiệt thức. Cảnh bị thấy biết bởi thiệt thức gọi là thiệt trần hay vị trần.

    5-Tâm thấy biết qua thân căn gọi là thân thức. Cảnh bị thấy biết bởi thân thức gọi là thân trần hay xúc trần.

    6-Tâm thấy biết qua ý căn gọi là ý thức. Cảnh bị thấy biết bởi ý thức gọi là pháp trần.

    Các tâm sở [A], tâm vương [B] đồng sinh, đồng diệt, đồng căn, đồng trú khi thấy biết cảnh, nghĩa là cùng duyên sinh, duyên diệt nhưng chức năng khác nhau mà thôi. Chỉ khi hành giả thực hành Tứ Niệm Xứ mới có thể thấy rõ ngũ uẩn [sắc, thọ, tưởng, hành, thức] rõ rệt khi chúng sinh diệt như trong bài kinh Bàhiya, Đức Phật dạy ngài Bàhiya: “Như vậy, này Bàhiya, Ông cần phải học tập. Vì rằng, này Bàhiya, nếu với Ông, trong cái thấy, sẽ chỉ là cái thấy; trong cái nghe, sẽ chỉ là cái nghe; trong cái thọ tưởng, sẽ chỉ là cái thọ tưởng; trong cái thức tri, sẽ chỉ là cái thức tri. Do vậy, này Bàhiva, ông không là chỗ ấy. Vì rằng, này Bàhiya, Ông không là đời này, không là đời sau, không là đời chặng giữa. Như vậy là đoạn tận khổ đau.” Trước khi ngài Bàhiya với năng lực chứng bát thiền thì nhầm tưởng mình là A La Hán. Với tâm chứng bát thiền [4 thiền sắc giới và 4 thiền vô sắc giới] thì hành giả vẫn nương tựa vào Thức tái sinh trong cảnh Sắc gới và Vô sắc giới. Thế giới của ngũ uẩn là thế giới sinh diệt, không có gì nương tựa cả. Nếu thấy rõ ngũ uẩn đang sinh diệt rõ ràng thì không có cái tôi nào được tồn tại cả nhờ đó vòng luân hồi theo tâm Thức tái sinh bị cắt đứt: ‘’ Do vậy, này Bàhiva, ông không là chỗ ấy. Vì rằng, này Bàhiya, Ông không là đời này, không là đời sau, không là đời chặng giữa. Như vậy là đoạn tận khổ đau.”

    2/ Hỏi: Tâm thức có phải là tâm thấy biết thuần khiết và là chân tâm hay tâm nguyên sơ ban đầu không?

    Đáp: Tâm thức là tâm thấy biết thuần khiết nhưng luôn đồng sinh với tâm sở và bị tâm sở hoà vào như đường hoà vào nước tinh khiết nên khi uống nước đường không ai nhận ra nước tinh khiết trong nước đường được nữa. Khi có một cảnh hiện khởi qua nhãn căn thì nhãn thức thấy biết cảnh thuần khiết nhưng do các tâm sở như nhãn thọ, nhãn tưởng, nhãn hành [nhãn tư] đồng sinh với nhãn thức hoà vào tâm thấy biết thuần túy này. Hành giả Tứ Niệm Xứ khi quán ngũ uẩn sẽ rõ các nhóm tâm này sinh khởi và hoại diệt mà không có tâm nào là cốt lõi mà gọi là chân tâm cả.

    Tâm Thức cũng sinh khởi bởi nhân duyên, là pháp do duyên sinh duyên diệt [Hành duyên Thức] nên không thể coi là chân tâm. Tâm Thức cũng lại làm duyên cho Danh Sắc [Thức duyên Danh Sắc] sinh khởi trong 12 nhân duyên đi tạo nghiệp trong luân hồi. Nếu chân tâm mà làm nhân duyên tạo nghiệp thì không phải là chân tâm.

    Nếu chân tâm là tâm nguyên sơ chưa ô nhiễm ban đầu, do bị ô nhiễm mà đi luân hồi. Vậy khi được thanh lọc như tâm nguyên sơ thì khi nào nó lại bị ô nhiễm trở lại? Nghĩa là bản chất nó cũng bị ô nhiễm hay luân hồi thì không thể gọi là chân tâm được.

    Như vậy tâm không ngoài 4 nhóm thọ, tưởng, hành, thức đều do duyên sinh, duyên diệt nên không có loại tâm nào tồn tại dưới khái niệm “chân tâm” cả. Đây là một sản phẩm tiểu ngã gia nhập đại ngã của Ba La Môn pha trộn vào Phật Giáo Đại Thừa. Tà kiến này rất khỏ bỏ trừ khi hành giả hành thiền Tứ Niệm Xứ đúng. Một số vị từ Phật Giáo Đại Thừa chuyển qua Phật Giáo Nguyên Thuỷ vẫn mang theo tà kiến này làm sai lạc pháp hành. Thậm trí có vị cho rằng tâm sở trí Tuệ là chân tâm. Trong khi tâm sở trí Tuệ thuộc nhóm tâm sở Hành và chỉ sinh lên cùng các cảnh là đề mục Tứ Niệm Xứ..

    3/ Hỏi: Nếu không có chân tâm thì có vọng tâm không?

    Đáp: Vì không có chân tâm nên cũng không có vọng tâm.. Tức là các tâm thọ, tưởng, hành, thức không có cái nào chân tâm và cũng không có cái nào là vọng tâm. Chúng chỉ sinh lên và diệt đi theo chức năng thấy biết cảnh của chúng nên chúng được gọi là THỰC TẠI chân đế của pháp hữu vi. Do chúng sinh diệt liên tục nên khi hành giả thấy biết chúng là hành giả thấy được THỰC TẠI LIÊN TỤC hay HIỆN TẠI TRÔI CHẢY. Vì thấy biết thực tại trôi chảy như vậy nên hành giả THẤY BIẾT như chân như thật không có gì có thể nắm giữ được trong và ngoài thân tâm.. Nhờ đó hành giả sống không nương tựa không chấp trước vật gì ở đời. Điều này chỉ có thể thực chứng trong pháp hành Tứ Niệm Xứ.

    4/ Hỏi: Tà kiến về chân tâm khi nào sẽ bị diệt trừ?

    Đáp: Tà kiến về chân tâm sẽ bị diệt khi hành giả có chánh kiến về danh sắc, tức là có tuệ phân biệt danh sắc bao gồm phân biệt các đề mục nào là danh [thọ, tưởng, hành, thức] và đề mục nào là sắc [đất, nước, gió, lửa]. Khi hành giả phân biệt rõ danh sắc thì hành giả cũng sẽ phân biệt nhân duyên sinh diệt [tuệ nhân duyên] các danh sắc và thấy rõ đặc tính chung của các danh sắc hay ngũ uẩn là vô thường, khổ, vô ngã [tuệ tam tướng].

    5/ Hỏi: Pháp Học về tâm có quan trọng cho pháp Hành thiền không?

    Đáp: Thiền giống như sự khảo sát, chứng nghiệm của hành giả về thân tâm. Nếu không có pháp Học đúng về tâm thì giống như người bước vào phòng thí nghiệm nhưng lại không biết gì về các dụng cụ thí nghiệm hay sản phẩm thí nghiệm nên sẽ không thể thực nghiệm đúng, thậm chí mang lại những điều tai hại vì bản chất của tâm là tạo nghiệp thiện ác. Người không hiểu về tâm khi làm bất thiện mà tưởng là thiện thì rất có hại.

    KINH TƯƠNG ƯNG SÁU XỨ

    X. Cả Hai [S.iv,67]

    1] …

    2] — Do duyên cả hai, này các Tỷ-kheo, thức hiện hữu. Này các Tỷ-kheo, thế nào là do duyên cả hai, thức hiện hữu?

    3] Do duyên mắt và các sắc, khởi lên nhãn thức. Mắt là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Các sắc là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Như vậy, cả hai này là biến động, tiêu tan, vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Nhãn thức là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Do nhân nào, do duyên nào, nhãn thức khởi lên; nhân ấy, duyên ấy là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Này các Tỷ-kheo, nhãn thức này khởi lên từ một duyên vô thường, từ đâu sẽ thành thường còn được? Này các Tỷ-kheo, sự hợp hội, tụ tập, hòa hợp của ba pháp này, này các Tỷ-kheo, đây gọi là nhãn xúc. Nhãn xúc cũng vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Do nhân nào, do duyên nào, nhãn xúc khởi lên; nhân ấy, duyên ấy là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Này các Tỷ-kheo, nhãn xúc này khởi lên từ một duyên vô thường, từ đâu sẽ trở thành thường còn được? Do xúc nên có cảm thọ, do xúc nên có tư lường, do xúc nên có hay biết. Ở đây, các pháp này là biến động, tiêu tan, vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác.

    4] Và do duyên tai và các tiếng khởi lên nhĩ thức…

    5] Và do duyên mũi và các hương khởi lên tỷ thức…

    6] Và do duyên lưỡi và các vị khởi lên thiệt thức…

    7] Và do duyên thân và các xúc khởi lên thân thức…

    8] Và do duyên ý và các pháp khởi lên ý thức. Ý là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Các pháp là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Ở đây, cả hai cái này là biến động, tiêu tan, vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Ý thức là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Cái gì là nhân, cái gì là duyên cho ý thức khởi lên; nhân ấy, duyên ấy là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Này các Tỷ-kheo, ý thức khởi lên do duyên vô thường, thời từ đâu sẽ thường còn được? Này các Tỷ-kheo, sự hợp hội, tụ tập, hòa hợp của ba pháp này, này các Tỷ-kheo, đây gọi là ý xúc. Ý xúc cũng vô thường, biến hoại, tự tánh là đổi khác. Do nhân gì, duyên gì khiến ý xúc sanh khởi; nhân ấy, duyên ấy là vô thường, biến hoại, tự tánh đổi khác. Này các Tỷ-kheo, ý xúc khởi lên do duyên vô thường, từ đâu sẽ là thường còn được? Này các Tỷ-kheo, do xúc nên có cảm thọ, do xúc nên có tư lường, do xúc nên có hay biết. Ở đây, các pháp này là biến động, tiêu tan, vô thường biến hoại, tự tánh đổi khác.

    9] Như vậy, này các Tỷ-kheo, do duyên cả hai, thức hiện hữu.

    Kinh Tương Ưng Sáu Xứ [HT Thích Minh Châu dịch]

    Visits: 6606

    Share this:

    Like this:

    Like

    Loading…

    --- Bài cũ hơn ---

  • Nhận Biết Chân Tâm =
  • : Chân Tâm Và Vọng Tâm
  • Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam
  • Ý Nghĩa Của Tên Miền .com, .net, .org
  • What Does .net Mean? Get Facts About .net
  • --- Bài mới hơn ---

  • Nhận Biết Chân Tâm =
  • Tâm Là Gì? Có Chân Tâm Và Vọng Tâm Không?,
  • Nhược Hi – Càng Trách Lại Càng Thương
  • Ý Nghĩa Tên Nhân Vật
  • 450 Tên Nhân Vật Anime Có Ý Nghĩa
  • 3.2. Biện Thể

              [Giải] Đệ nhị, biện Thể. Đại Thừa kinh giai dĩ Thật Tướng vi chánh thể. Ngô nhân hiện tiền nhất niệm tâm tánh, bất tại nội, bất tại ngoại, bất tại trung gian, phi quá khứ, phi hiện tại, phi vị lai, phi thanh, hoàng, xích, bạch, trường, đoản, phương, viên, phi hương, phi vị, phi xúc, phi pháp, mịch chi liễu bất khả đắc, nhi bất khả ngôn kỳ vô. Cụ tạo bách giới thiên như, nhi bất khả ngôn kỳ hữu. Ly nhất thiết duyên lự, phân biệt, ngữ ngôn văn tự tướng, nhi duyên lự, phân biệt, ngữ ngôn, văn tự, phi ly thử, biệt hữu tự tánh. Yếu chi, ly nhất thiết tướng, tức nhất thiết pháp. Ly cố, vô tướng. Tức cố, vô bất tướng. Bất đắc dĩ, cưỡng danh Thật Tướng. Thật Tướng chi Thể, phi tịch, phi chiếu, nhi phục tịch, nhi hằng chiếu, chiếu nhi hằng tịch. Chiếu nhi tịch, cưỡng danh Thường Tịch Quang độ. Tịch nhi chiếu, cưỡng danh Thanh Tịnh Pháp Thân. Hựu, chiếu tịch, cưỡng danh Pháp Thân. Tịch chiếu, cưỡng danh Báo Thân. Hựu, tánh đức tịch chiếu, danh Pháp Thân. Tu đức chiếu tịch, danh Báo Thân. Hựu tu đức chiếu tịch, danh Thụ Dụng Thân. Tu đức tịch chiếu, danh Ứng Hóa Thân. Tịch chiếu bất nhị, thân độ bất nhị. Tánh tu bất nhị, chân ứng bất nhị, vô phi Thật Tướng. Thật Tướng vô nhị, diệc vô bất nhị. Thị cố, cử Thể tác y, tác chánh, tác pháp, tác báo, tác tự, tác tha. Nãi chí năng thuyết, sở thuyết, năng độ, sở độ, năng tín, sở tín, năng nguyện, sở nguyện, năng trì, sở trì, năng sanh, sở sanh, năng tán, sở tán, vô phi Thật Tướng chánh ấn chi sở ấn dã.

         [] 第二。辨體。大乘經皆以實相為正體。吾人現前一念心性。不在內。不在外。不在中間。非過去。非現在。非未來。非青黃赤白。長短方圓。非香。非味。非觸。非法。覓之了不可得。而不可言其無。具造百界千如。而不可言其有。離一切緣慮分別。語言文字相。而緣慮分別。語言文字。非離此別有自性。要之。離一切相。即一切法。離故無相。即故無不相。不得已強名實相。實相之體。非寂非照。而復寂而恆照。照而恆寂。照而寂。強名常寂光土。寂而照。強名清淨法身。又。照寂強名法身。寂照強名報身。又。性德寂照。名法身。修德照寂。名報身。又。修德照寂。名受用身。修德寂照。名應化身。寂照不二。身土不二。性修不二。真應不二。無非實相。實相無二。亦無不二。是故舉體作依作正。作法作報。作自作他。乃至能說所說。能度所度。能信所信。能願所願。能持所持。能生所生。能讚所讚。無非實相正印之所印也。

              [Giải: Thứ hai, biện định cái Thể. Các kinh Đại Thừa đều lấy Thật Tướng làm Chánh Thể. Một niệm tâm tánh hiện tiền của chúng ta chẳng ở trong, chẳng ở ngoài, chẳng ở khoảng giữa, chẳng phải là quá khứ, chẳng phải là hiện tại, chẳng phải là tương lai, chẳng phải là xanh, vàng, đỏ, trắng, dài, ngắn, vuông, tròn, chẳng phải Hương, chẳng phải Vị, chẳng phải Xúc, chẳng phải Pháp. Tìm thì trọn chẳng thể được, nhưng chẳng thể nói là Không. Tạo đầy đủ bách giới thiên như, nhưng chẳng thể nói là Có. Lìa hết thảy duyên lự. Thật Tướng là chân tướng của nhân sinh và vũ trụ. Nhân sinh là chính mình, vũ trụ là hoàn cảnh sống. Đối với chúng ta, kinh Đại Thừa trọng yếu như thế, chẳng thể không hiểu rõ hoàn cảnh sống của chính mình. Nếu không hiểu, sẽ mê hoặc. Hễ mê, ắt điên đảo, coi thật là giả, tưởng tà là chánh, xem ác là thiện; bởi đó, xử thế, đãi người, tiếp vật và tư tưởng, quan niệm đều nẩy sanh sai lầm. Kinh Đại Thừa chỉ dạy chúng ta một con đường tu hành chánh xác, đó là chỗ thù thắng của kinh điển Đại Thừa vậy.

              “Ngô nhân hiện tiền nhất niệm tâm tánh, bất tại nội, bất tại ngoại” [một niệm tâm tánh hiện tiền của chúng ta chẳng ở trong, chẳng ở ngoài]: Đoạn này rất khó hiểu, nhưng đúng là chân tướng sự thật được nói một cách đơn giản, ách yếu. Triết học gọi Thật Tướng là Bản Thể. Trong kinh Đại Thừa, đức Phật giải thích, nói theo mặt Thể thì Thật Tướng là “vô tướng”. Muôn pháp trong vũ trụ sanh ra như thế nào? Thế giới hình thành như thế nào? Động vật, thực vật tồn tại như thế nào? Đều là do một căn nguyên mà sanh ra. Căn nguyên ấy chính là Bản Thể. Những nhà triết học và tôn giáo trong ngoài nước xưa nay đều tìm tòi , Duy Tâm, Duy Thức. Từ ba ngàn năm trước, qua các kinh Đại Thừa  đức  Phật  đã  nói  rồi.  Đức  Phật  nói  bản  thể của vạn hữu là tâm.

    Muôn vật trong trời đất đều do tâm biến hiện ra. Chủ thể biến hiện là một, còn những cái được biến hiện thì vô lượng vô biên. Kinh Đại Thừa gọi nó là Chân Như Bổn Tánh. Trong kinh Lăng Nghiêm, ngài A Nan kiếm chân tâm ở bảy chỗ, Phật đều bảo chẳng đúng. Chân tâm ấy không có hình tượng, không có màu sắc, không phải là quá khứ, hiện tại, vị lai, không phải là Hương, Vị, Xúc, Pháp; nhưng nó là Có, chẳng phải là Không! Phật pháp thường dùng chữ Không để hình dung nó. “Không” chẳng phải là cái gì cũng chẳng có! Tâm Kinh dạy: “Sắc chính là Không, Không chính là Sắc. Sắc chẳng khác Không. Không chẳng khác Sắc”. Sắc là nói về hiện tượng, Không là nói về Bản Thể. Không là chủ thể biến hiện [Năng Biến], Sắc là cái được biến hiện [Sở Biến]. Quý vị đều có kinh nghiệm nằm mộng, cảnh giới trong mộng nhất định phải có một thứ gì đó biến hiện cảnh mộng, đem so với tâm tánh thì cảnh giới hiện ra trong mộng là sắc tướng, là do cái Thể có khả năng biến hiện đã biến hiện ra chúng. Sắc tướng là giả, Năng Biến [cái có khả năng biến hiện] là chân. Do vậy, tâm gọi là Chân Tâm, tánh được gọi là Bổn Tánh. Tướng là giả, bị biến đổi, nhưng Thể của những tướng được biến hiện thì là chân. Sự trang nghiêm nơi y báo và chánh báo trong mười pháp giới đều do nó biến hiện ra. Do vậy, Thiền gia có một câu nói: “Nhược nhân thức đắc tâm, đại địa vô thốn thổ” [Nếu ai hiểu được tâm, đại địa không còn một tấc đất].

              Chúng  ta hiện  đang mê,  suốt ngày từ sáng đến tối suy nghĩ loạn xạ, tạo nghiệp, chịu báo, cảm nhận lục đạo luân hồi, hoàn toàn là do tự tâm biến hiện ra. Nếu rời khỏi tâm tánh thì chẳng có một pháp nào để có thể đạt được! Một niệm tâm tánh hiện tiền của chúng ta và một niệm tâm tánh chư Phật Như Lai chẳng hai, chẳng khác, nhưng có ý niệm thứ hai là sai rồi. Niệm thứ nhất là bổn tánh, niệm thứ hai là vọng tưởng, chấp trước. Nếu giữ được nhất niệm thì sẽ thành Phật. Niệm thứ nhất không có phân biệt, chấp trước, bình đẳng đối với muôn pháp bên ngoài, chẳng có thiện hay ác, đúng hay sai, tà hay chánh, chân hay vọng, lợi hay hại, đó gọi là Nhất Chân Pháp Giới. Cái niệm thứ hai là phân biệt, chấp trước đã dấy lên. Ví như tôi cầm một vật nào đó trong tay, quý vị vừa trông thấy thì rất rõ ràng, nhưng qua ý niệm thứ hai liền suy nghĩ vật này có tên là gì. Nó vốn không có tên gọi, tên gọi là do người ngoài đặt cho nó, là giả danh. Gọi nó là một trang giấy, màu trắng, tức là khởi lên phân biệt, chấp trước. Từ đấy, dẫn khởi tham, sân, si, mạn. Chúng ta chẳng thể giữ cho niệm thứ nhất không biến đổi, hễ gặp bất cứ cảnh giới nào liền lập tức mê. Đã mê lại càng thêm mê, luân chuyển trong sáu nẻo, chẳng có thuở thoát ra. Đấy chính là lý luận căn bản trong Phật pháp, chẳng thể không biết. Dùng vàng chế ra đồ vật, món nào cũng là vàng. Đồ vật có thể biến đổi, chứ vàng chẳng thay đổi. Tướng có thể biến đổi, chứ Thể chẳng biến đổi. Tâm tánh bất biến nhưng tùy duyên, tùy duyên nhưng bất biến. Đáng tiếc là chúng ta vọng niệm này tiếp nối vọng niệm khác, vĩnh viễn không ngưng nghỉ. Do đây, tướng mà mình thấy được là vọng tưởng. Nếu có một ngày nào đó, thật sự đạt được nhất tâm thì sẽ thật sự thấy được Thật Tướng. Thật Tướng là hết thảy pháp bất sanh bất diệt, trong kinh Phật gọi đó là Vô Sanh Pháp Nhẫn.

              Chúng ta sử dụng cái tâm sanh diệt, nên thấy hết thảy pháp đều có sanh, có diệt. Con người có sanh, lão, bệnh, tử, thế giới có thành, trụ, hoại, không. Chư Phật, Bồ Tát dùng tâm bất sanh bất diệt, thấy hết thảy pháp bất sanh bất diệt. Học Phật tức là muốn công phu đạt đến mức nhất tâm, sự tu học trong Đại Thừa Phật pháp xoay quanh điều này. Thiền Tông gọi nó là Thiền Định, còn pháp môn Niệm Phật gọi nó là Nhất Tâm. Nhất Tâm là Thiền Định, mà cũng là Thật Tướng, Chân Như, Bổn Tánh. Niệm Phật đến mức nhất tâm bất loạn thì sẽ có cùng một cảnh giới với minh tâm kiến tánh trong nhà Thiền. Trong phương diện Giáo Học, ắt cần phải lập ra thuật ngữ danh tướng để tiện cho con người thấu hiểu. Danh từ là giả lập, chớ nên chấp trước. Căn bệnh lớn nhất trong các pháp thế gian là chấp trước. Chúng ta nghiên cứu tâm tánh, nói đến các thứ danh tướng của Chân Như Bổn Tánh, tự mình đừng nên chấp trước, mà cũng đừng khiến cho người khác chấp trước. Tu học Phật pháp khó nhất là ở chỗ này. Đức Phật thuyết pháp suốt bốn mươi chín năm, nhưng kinh Kim Cang lại chép Ngài chẳng nói một pháp nào cả! Đức Phật nói: “Tu Bồ Đề! Nhữ vật vị Như Lai tác thị niệm, ngã đương hữu sở thuyết pháp, mạc tác thị niệm. Hà dĩ cố? Nhược nhân ngôn Như Lai hữu sở thuyết pháp, tức vi báng Phật, bất năng giải ngã sở thuyết cố” [Này Tu Bồ Đề! Ông đừng nói: Như Lai nghĩ như thế này, ta sẽ có pháp để nói, đừng nghĩ như vậy. Vì sao? Nếu có ai nói Như Lai có thuyết pháp thì chính là báng Phật vì chẳng thể hiểu lời ta nói]. Chúng ta chớ nên chấp trước pháp do đức Phật đã nói, phải thấu hiểu sâu xa điều này. Hễ chấp sẽ mê!

    Trong kinh Hoa Nghiêm, đức Phật nói: “Hết thảy chúng sanh đều có trí huệ, đức tướng của Như Lai, chỉ vì vọng tưởng, chấp trước mà chẳng thể chứng đắc”. Chỉ một câu này đã nói toạc ra cái gốc bệnh của chúng ta chính là phân biệt, chấp trước. Không có phân biệt, chấp trước thì chính là Nhất Chân pháp giới. Nhất Chân pháp giới là cuộc sống ở ngay trước mắt chúng ta. Phật pháp không có gì khác, chỉ là phá chấp mà thôi. Phá trừ Ngã Chấp, chứng quả vị A La Hán trong Tiểu Thừa; Đại Thừa phá trừ Pháp Chấp, sẽ viên mãn thành Phật. Thành Phật chỉ là phá được cả hai chấp mà thôi! Ngã Chấp là cội nguồn của Phiền Não Chướng, phá được Ngã Chấp thì đoạn được Kiến Tư phiền não. Phá được Kiến Tư phiền não sẽ thoát khỏi lục đạo luân hồi. Pháp Chấp là cội nguồn của vô minh, phá được Pháp Chấp sẽ đoạn vô minh. Kinh điển dù Đại Thừa hay Tiểu Thừa đều giảng như vậy. Do đó, có rất nhiều tông phái, vô lượng pháp môn, nhưng phương pháp, lý luận đều nhằm giúp cho người học phá chấp và minh tâm kiến tánh. Nay chúng ta chọn lựa pháp môn Niệm Phật, niệm một câu A Di Đà Phật, dùng công phu chân thật của chính mình lại thêm bổn nguyện và oai thần của A Di Đà Phật gia trì, người căn tánh lanh lợi chịu buông phân biệt, chấp trước xuống sẽ khai ngộ dễ dàng.

              “Mịch chi liễu bất khả đắc” [tìm kiếm thì trọn chẳng thể được] là nói về tâm tánh. Đạt Ma Tổ Sư lúc diện bích [nhìn vào vách] chín năm tại chùa Thiếu Lâm, tìm chẳng được một ai để truyền pháp. Về sau, có Huệ Khả đến cầu pháp, chân thành, cung kính Tổ Đạt Ma. Tổ Đạt Ma ngồi yên, chẳng đếm xỉa gì tới. Nhằm biểu thị lòng thành, Huệ Khả dùng đao chặt tay trái, dâng lên cúng dường. Tổ Đạt Ma cảm động, chấp nhận. Huệ Khả liền hướng về Tổ Đạt Ma, thưa: “Tâm con chẳng an, cầu đại sư an cái tâm cho con”. Tổ Đạt Ma bảo: “Ông đem cái tâm lại đây, ta sẽ an nó cho ông”. Huệ Khả thưa: “Con tìm tâm trọn chẳng thể được!” Đạt Ma nói: “Ta đã an cái tâm cho ông rồi!” Huệ Khả vừa nghe liền đại ngộ. Trong cuộc đối thoại của hai vị, Tổ Đạt Ma nói mà chẳng nói, Huệ Khả nghe mà chẳng nghe.

              Tâm là có, chẳng thể bảo là không có, tận hư không, trọn pháp giới, muôn pháp, bách giới, thiên như trong vũ trụ đều do nó biến hiện, nhưng chẳng thể nói muôn pháp trong vũ trụ là thật sự có. Chúng ta thấy chúng thật sự có, vì dùng cái tâm phân biệt để nhìn. Chân tướng là “đương Thể tức Không” [ngay nơi bản thể của chúng là Không]. Kinh Lăng Nghiêm khai huệ nói: “Đương xứ xuất sanh, tùy xứ diệt tận” đóng mở hai mươi bốn lần, kẻ tâm thô, thiếu công phu định lực sẽ chẳng thể nào phân biệt được! Đức Phật nói giả tướng của vạn hữu trong vũ trụ sanh diệt chỉ trong khoảng khảy ngón tay. Trong một giây có thể khảy ngón tay bốn lần. Trong một khảy ngón tay có sáu mươi sát-na, một sát-na có chín trăm lần sanh diệt. Do vậy, trong một giây vừa vặn có hai cái mười tám ngàn lần sanh diệt thành một trăm giới. “Thiên như”: Trong mỗi một giới đều có mười như thị, .

              Đại Thừa Bồ Tát chẳng chấp trước Có, mà cũng chẳng chấp trước Không. Thấp hơn Đại Thừa thì phàm phu chấp Có, Nhị Thừa chấp Không, chấp lệch vào một bên là sai. Chấp Có thì luân hồi trong lục đạo; chấp không sẽ chẳng thể thấy được tánh. Chỉ có Đại Thừa Bồ Tát biết chân tướng sự thật, chẳng chấp bên nào hết. Tâm tánh chẳng thể được, cảnh giới cũng chẳng thể được. “Chẳng thể được” là thật; nếu nghĩ là “có thể được” thì đã hiểu sai rồi! Thân thể của chúng ta và hết thảy muôn pháp đều biến hóa sanh diệt trong từng sát-na, không có một pháp nào có thể được. Nếu thật sự hiểu rõ sâu xa sự thật này thì ý niệm được – mất sẽ nhạt bớt, phiền não, ưu lự có thể giảm thiểu tới tám chín chục phần trăm! Đây là cảnh giới chẳng thể được, sự cũng chẳng thể được. Tâm kinh dạy: “Vô trí, diệc vô đắc”, không chỉ Ngũ Ấm, Lục Nhập, Thập Bát Giới chẳng thể được, ngay trí Năng Chứng và pháp được chứng là Bồ Đề Niết Bàn cũng chẳng thể được. Do tâm tánh là Không, Năng Biến [chủ thể biến đổi, tức tâm] đã chẳng thể được, thì Sở Biến [đối tượng bị biến hóa, tức hết thảy vạn pháp trong vũ trụ] làm sao có thể được? Nhập cảnh giới này thì chân tướng sẽ thấu hiểu rành rành, ngộ nhập Thật Tướng thì sẽ tận tình hưởng thụ hết thảy sự vật. Đừng nghĩ chúng là thật sự có, rồi mong chiếm hữu thì cuộc sống trên thế gian sẽ là du hý thần thông.

              Bổn tánh tuyệt đối chẳng có tướng hư vọng, “duyên lự” là tư tưởng, “phân biệt” là kiến giải. Trong tâm tánh không có duyên lự, phân biệt. Cổ đức dạy kẻ sơ học phải khởi sự từ Căn Bản Trí. Căn Bản Trí là vô tri, cầu đạt tâm thanh tịnh, chứ không chấp thuận quý vị có kiến giải, có tư tưởng. Lìa hết thảy ngôn ngữ, văn tự, ở mãi trong cảnh giới Định. Người học Phật hiện thời dồn công sức vào nơi “có hiểu biết, có tư tưởng, có kiến giải”, sai lầm quá đỗi! Dẫu học Phật giỏi đến mấy, cũng chỉ có thể gọi là nhà nghiên cứu Phật học lớn, chứ chẳng thể đoạn phiền não, đắc thanh tịnh tâm, liễu sanh tử, thoát tam giới, siêu phàm nhập thánh. Tu học Tịnh Tông khá đặc biệt, ai nấy đều có thể học, môn này không dạy người học trụ tâm nơi Định mà trụ nơi danh hiệu A Di Đà Phật. Trong tâm, trừ A Di Đà Phật ra, chẳng có một chút gì khác. Đấy gọi là “có Tịnh Độ”, hễ có Tịnh Độ, ắt sẽ sanh về Tịnh Độ.

              Trong lúc học Phật thì vẫn có những chuyện thế gian cần phải làm, mà lại càng phải sốt sắng làm. Phật pháp nằm trong thế gian, chẳng hoại tướng thế gian. Kinh Hoa Nghiêm nói “sự lý vô ngại, sự sự vô ngại”. Lý là tâm tánh, vĩnh viễn thanh tịnh. Sự là muôn hình tượng, làm chuyện thế gian đến mức viên mãn. Hoằng pháp trong hiện thời ắt phải dùng phương pháp cởi mở. Trước mắt, bất luận nam, nữ, già, trẻ, ai nấy đều cầu danh vọng, lợi dưỡng. Nếu quý vị nói học Phật phải buông bỏ tiếng tăm, lợi dưỡng, sẽ chẳng có ai học. Phải kềm cặp chúng sanh, dùng phương pháp chánh xác để cầu tiếng tăm, lợi dưỡng vừa lòng thỏa ý họ. Điều này hoàn toàn chẳng trái nghịch Phật pháp. Phật pháp vốn dạy con người lìa khổ được vui mà! Hiểu rõ rệt đạo lý sau đây: “Trong cửa Phật, có cầu ắt ứng. Cầu phú quý, đắc phú quý. Cầu công danh, đắc công danh”. Gia đình mỹ mãn, xã hội an định, thiên hạ thái bình, điều gì cũng cầu được. Đọc kỹ và làm theo những chỉ dạy trong ba kinh Tịnh Độ thì sẽ đạt được những mục đích ấy.

              “Ly nhất thiết tướng, tức nhất thiết pháp. Ly cố, vô tướng. Tức cố, vô bất tướng. Bất đắc dĩ, cưỡng danh Thật Tướng” [Lìa hết thảy tướng chính là hết thảy pháp. Do “lìa”, nên vô tướng. Do “chính là”, nên chẳng phải không có tướng. Bất đắc dĩ, cưỡng gọi là Thật Tướng]. Thật Tướng cũng là một danh từ giả danh. Tách lìa tướng danh tự liền thấy được chân tướng của nhân sinh và vũ trụ. Khi chẳng khởi một niệm sẽ thấy được chân tướng, phải dùng nhất tâm thì mới được. Còn dùng ý niệm sẽ là nhị tâm, rồi lại có phân biệt, liền trở thành tam tâm! “Vô tướng” là không có phân biệt, vọng tưởng, chấp trước, chẳng có tướng hư vọng, chẳng có ý niệm. Chữ “tức” ý nói sống ngay trong thế gian này, chẳng tách rời thế gian, chẳng tách lìa, chỉ có thể thụ dụng nó. Hết thảy muôn sự muôn pháp đều tồn tại, là có tướng, nhưng chẳng chấp trước vào những tướng ấy, chúng sẽ chẳng khởi tác dụng phụ, nhưng cũng chẳng thể buông bỏ nó. Hễ buông bỏ thì lại là chấp vào Không.

              “Thật Tướng chi Thể, phi tịch, phi chiếu, nhi phục tịch, nhi hằng chiếu, chiếu nhi hằng tịch” [Thể của Thật Tướng chẳng tịch, chẳng chiếu, nhưng lại vừa tịch vừa luôn chiếu, tuy chiếu nhưng luôn tịch]: Câu này giảng rõ “không rớt vào hai bên”. Tịch và Chiếu có thể lần lượt làm Thể và Dụng cho nhau. Thật Tướng tức là tâm tánh, bản thể của tâm tánh là Tịch, khởi tác dụng là Chiếu. Cũng có thể nói: Thể của tâm tánh là Chiếu, khởi tác dụng là Tịch. Tịch là vắng lặng. “Như như bất động” là Tịch, “rõ rệt rành rành” là Chiếu. Lý luận này hết sức trọng yếu. Khó thể hình dung Thật Tướng, lìa ngôn thuyết, lìa văn tự, lìa tâm duyên, có thể soi bóng những thứ bên ngoài rõ ràng, rành rẽ. Tâm địa thanh tịnh, thông suốt khắp mười phương tam thế, được gọi là Chiếu, còn gọi là “thần thông”, phàm phu chẳng thể thấu hiểu được. Loại năng lực này chẳng phải riêng chư Phật mới có, mà hết thảy chúng sanh đều có, đáng tiếc là đã chôn vùi phần lớn. Hiện thời, mắt có thể thấy, tai có thể nghe, mũi có thể ngửi, đều thuộc về “thần thông”, nhưng năng lực nhỏ nhoi đến mức mắt bị ngăn cách bởi một tờ giấy sẽ không thể thấy được, khả năng nghe của tai cũng giống như vậy. Năng lực ấy vì sao bị chôn vùi? Chính là do một niệm bất giác mà có vô minh. Vô minh vừa khởi lên, năng lực của Chiếu bị mất đi. Có một niệm khởi, liền bị chướng ngại thành mê, càng mê, càng sâu. Những đạo lý “mê như thế nào, phương cách đả phá sự mê hoặc ấy hòng khôi phục cái tâm thanh tịnh” được sáu kinh, mười một luận sẽ biến đổi. Chiếu là Lý Trí, do Lý Trí sanh ra, vĩnh viễn chẳng biến đổi, Chiếu là chân tình. Phật pháp chẳng dùng chữ Tình, mà dùng một danh từ khác là Từ Bi. Từ Bi sanh từ Tịch và Chiếu, chẳng bị biến đổi.

              Trong tựa đề kinh Vô Lượng Thọ có năm chữ “thanh tịnh bình đẳng giác”, “thanh tịnh bình đẳng” là Tịch, “giác” là Chiếu, từ đây, sanh ra đại từ, đại bi. Phải như thế nào thì mới có thể khế nhập cảnh giới ấy? Thực hiện từ “thấy thấu suốt, buông xuống”. “Thấy thấu suốt” là trí huệ, “buông xuống” là công phu. Phân biệt, chấp trước, ưu lự, vướng mắc thảy đều buông xuống. Trong cuộc sống thường nhật, sống tùy duyên, được đại tự tại. Đấy chính là hạnh phúc chân chánh.

              “Chiếu nhi tịch, cưỡng danh Thường Tịch Quang độ. Tịch nhi Chiếu, cưỡng danh Thanh Tịnh Pháp Thân” [Tuy tịch mà chiếu nên cưỡng gọi là cõi Thường Tịch Quang. Tuy Chiếu mà Tịch, cưỡng gọi là Thanh Tịnh Pháp Thân]. Hai câu này ý nói: Một niệm tâm tánh nơi bổn tánh của chúng ta cũng chính là thân và cõi nước của chư Phật Như Lai. Thân và cõi nước chẳng hai, do Tịch và Chiếu chẳng hai, Tịch và Chiếu có thể dùng làm Thể và Dụng lẫn cho nhau, đấy là chỗ dựa nguyên thủy để lập luận. Cõi Thường Tịch Quang và Thanh Tịnh Pháp Thân đều thuộc vào bản thể của tâm tánh. Ba thân của Phật, tức Pháp Thân, Báo Thân và Ứng Thân là từ Thể mà khởi Dụng, ”, toàn thể mộng chính là tâm, đây là điều có thể khẳng định được. Hiện tại, chúng ta đang nằm mộng, y báo, chánh báo trang nghiêm, núi, sông, đại địa trong mười pháp giới đều do tự tâm biến hiện. Trừ chân tâm bổn tánh ra, không có một pháp nào để có thể được. Phật và các đại Bồ Tát hiểu biết rõ ràng sự thật này, chứng đắc Pháp Thân, nên các Ngài nhất loạt đối đãi bình đẳng với chúng sanh. Bởi lẽ, hư không pháp giới và chính mình có cùng một Thể, há còn nói tới điều kiện nào nữa ư? Phật, Bồ Tát đối xử chúng sanh là chính mình đối xử chính mình, vì thế mới “vô duyên đại từ, đồng thể đại bi”. Người đời không biết, La Hán, Bích Chi Phật và Quyền Giáo Bồ Tát đều chẳng hiểu rõ. Sơ Trụ Bồ Tát trong Viên Giáo phá một phẩm vô minh, chứng một phần Pháp Thân, đích thân chứng được chân tướng sự thật mới hiểu rõ. Tư tưởng, kiến giải, cách nghĩ, cách nhìn của họ chẳng khác chư Phật Như Lai. Đấy gọi là “nhập Phật tri kiến”.

              “Tịch chiếu cưỡng danh Báo Thân” [Tuy tịch mà chiếu nên cưỡng gọi là Báo Thân]. Tịch mà chiếu, đấy là công phu, tức tâm thanh tịnh khởi tác dụng, tràn đầy trí huệ, trở thành Báo Thân trí huệ, thấy tột cùng trọn khắp hư không pháp giới đều là hiện tượng tịch diệt.

              “Tánh Đức tịch chiếu, danh Pháp Thân. Tu Đức chiếu tịch, danh Báo Thân” [Tánh Đức tịch mà chiếu, gọi là Pháp Thân. Tu Đức chiếu mà tịch, gọi là Báo Thân]. Đây là dựa theo Tánh và Tu để nói. Tánh là bổn tánh, Chân Như bổn tánh tịch chiếu ai nấy đều có, phàm và thánh giống nhau, nơi Phật chẳng tăng, tại phàm chẳng giảm. Nhưng Tu Đức thì khác nhau, Phật, Bồ Tát có tu hành, hiểu rõ chân tướng của sự thật.  Phật, Bồ Tát dạy chúng ta thì chúng ta nửa tin, nửa ngờ, thậm chí chẳng thể tiếp nhận. “Chiếu” là hiểu rành rẽ, rõ ràng, mắt thấy sắc, tai nghe tiếng. “Tịch” là như như bất động, đối với cảnh giới chẳng khởi tâm động niệm. Đấy gọi là Tự Thụ Dụng Thân. Như như bất động, trọn chẳng có phiền não, thứ gì cũng rõ ràng, đầy ắp trí huệ, đấy là tự thụ dụng, mà cũng chính là sự hưởng thụ chân chánh của chính mình.

              Chúng ta sống rất khổ, phiền não nhiều như vậy, chẳng có Tịch. Trong tâm suy nghĩ lung tung, thứ gì ở bên ngoài cũng chẳng hiểu biết, nên không có Chiếu. Để giúp đỡ người khác thì chính mình phải Tịch Chiếu, chính mình phải như bất động. Hiểu rõ ràng, rành rẽ cảnh giới bên ngoài thì mới có thể chỉ dạy người khác. Chính mình như như bất động thì mới chẳng bị người khác lôi kéo, cho nên được đại tự tại. Chỉ có Chiếu không có Tịch mà độ chúng sanh và tiếp xúc chúng sanh, hễ tiếng tăm, lợi dưỡng đưa tới thì tham, sân, si, mạn nẩy sanh, sẽ bị chúng sanh lôi kéo. Ứng Hóa Thân là Tha Thụ Dụng Thân nhằm giúp đỡ người khác.

    “Thật Tướng vô nhị, diệc vô bất nhị” [Thật Tướng không hai, mà cũng chẳng không hai]. Vũ trụ vạn hữu, vốn là bình đẳng nhất tướng, trong ấy không có sai biệt. Kinh Kim Cang nói đại thiên thế giới là “nhất hiệp tướng”.

    Phụ Chú:

    – Tịch: Vắng lặng, bất biến, diễn tả đặc tánh không bị biến đổi bởi trần cảnh hay bất cứ nguyên nhân nào của bản thể [tạm gọi là Thật Tướng].

    – Chiếu: Khả năng nhận biết muôn pháp và hết thảy sự vật rõ ràng.

    – Chân tâm [Thật Tướng, Chân Như, bổn tánh v.v…] bất biến nhưng luôn nhận biết sự vật không sai lầm, không mê hoặc, tuy nhận biết sự vật rõ ràng nhưng không vướng mắc, không bị sự vật ô nhiễm. Do chân tâm vượt ngoài đối đãi, thấy nó có Chiếu hay có Tịch đều chỉ là nhìn từ một khía cạnh, không thể nói chân tâm là Tịch hay Chiếu được. Tuy vậy, chân tâm luôn trọn đủ ý nghĩa Tịch và Chiếu, nên chân tâm cũng chẳng thể tách rời Tịch và Chiếu được. Điều này diễn tả bằng câu “bất biến nhưng tùy duyên, tùy duyên nhưng bất biến” hoặc nói như Yếu Giải “phi tịch, phi chiếu, nhi phục tịch, nhi hằng chiếu, chiếu nhi hằng tịch” [chẳng phải tịch, chẳng phải chiếu, nhưng lại vừa tịch vừa luôn chiếu, tuy chiếu nhưng luôn tịch].

    – Những danh từ như Thường  Tịch  Quang,  Pháp  Thân,  Báo  Thân,

    Ứng Thân, Thụ Dụng Thân, Ứng Hóa Thân là những danh từ được đặt ra nhằm diễn tả một khía cạnh nào đó của Thật Tướng, vì tất cả đều do Thật Tướng biến hiện.

    – Nhấn mạnh đến khía cạnh “tùy duyên nhưng bất biến” của Thật Tướng, ta có Thường Tịch Quang Độ. Tuy gọi là cõi, nhưng đây chỉ là cảnh giới chứng đắc của bậc Pháp Thân đại sĩ và chư Phật, chứ không phải là một cõi về mặt sự tướng. Tâm các vị ấy thấu hiểu vạn pháp, nhận biết vạn pháp, nhưng không ô nhiễm bởi phân biệt, chấp trước, suy lường, thành kiến, có thể sự sự vô ngại, nên gọi cảnh giới ấy là Thường Tịch Quang. Do vậy, Yếu Giải ghi “Chiếu nhi Tịch, cưỡng danh Thường Tịch Quang độ” [Tùy duyên nhưng vẫn bất biến thì cưỡng gọi là cõi Thường Tịch Quang].

    – Nhấn mạnh đến khía cạnh “bất biến nhưng tùy duyên” của Thật Tướng, thì gọi là Pháp Thân. Pháp Thân không có hình tướng, nó là Lý Thể. Lý ấy bất biến, thường hằng, dung thông muôn pháp, tồn tại trong vạn pháp. Chúng sanh đang mê thì Pháp Thân vẫn không mất, chư Phật chứng quả viên mãn, Pháp Thân vẫn không tăng thêm. Pháp Thân có thể lưu lộ vô lượng tánh đức [nên gọi là tùy duyên]. Do vậy Yếu Giải ghi: “Chiếu nhi Tịch, cưỡng danh Thanh Tịnh Pháp Thân”.

    – Nếu từ Dụng nhìn ngược lại Thể, thì Thật Tướng có tác dụng vô biên không chướng ngại, nhưng không vì thế mà nó biến đổi nên gọi là Pháp Thân, nhấn mạnh đến ý nghĩa “vô tướng” của Thật Tướng. Do vậy, sách Yếu Giải ghi “Chiếu tịch, cưỡng danh Pháp Thân” nhấn mạnh ý nghĩa Tịch.

    – Lại từ Thể nhìn ra Dụng, chú trọng nơi Dụng. Thật Tướng tuy bất biến, nhưng có vô biên tác dụng, tác dụng ấy là trí huệ tràn đầy, không gì chẳng biết, giống như gương tuy rỗng rang mà vẫn có thể chiếu soi vô ngại tất cả sự vật. Thật Tướng vô tướng [rỗng rang, không lệ thuộc hình tướng], nhưng không trở ngại tướng nào, tràn đầy trí huệ, nhấn mạnh ý nghĩa Thật Tướng tuy vô tướng nhưng chẳng phải là chẳng có tướng gì [có tướng, nhưng không vướng mắc, trệ ngại nơi hình tướng] nên sách Yếu Giải bảo “Tịch chiếu cưỡng danh Báo Thân”,  tức nhấn mạnh vào ý

    nghĩa Chiếu.

    – Tiếp đó, nhìn vào phương diện đức năng, tức vô biên phẩm đức [công dụng, đặc tánh] của Thật Tướng để luận định. Xét theo Lý thì những đức năng ấy gọi là Tánh Đức. Do Thật Tướng bất biến, nhưng có vô lượng vô biên đức năng, ai cũng sẵn đủ vô lượng vô biên các đức năng ấy. Nhấn mạnh đến khía cạnh “xét theo Lý [tức theo chân lý tuyệt đối], ai cũng có sẵn vô lượng đức năng trong tự tánh”, sự thật ấy tạm gọi là Pháp Thân, nên sách Yếu Giải ghi “Tánh đức tịch chiếu, danh Pháp Thân”.

    – Tuy sẵn đủ đức năng nơi tự tánh, nhưng do đang mê hoặc, chấp trước, chúng sanh không thể thụ dụng được, phải tu tập để trừ khử vọng tưởng, chấp trước, phân biệt [kinh diễn tả điều này là phiền não, hoặc Tam Hoặc v.v..], hòng khôi phục đức năng. Đức năng do tu tập mà đạt được từng phần gọi là Tu Đức. Do tu tập, sẽ dần dần khôi phục trọn vẹn đức năng, các đức năng ấy chính là Dụng của Thật Tướng, vô biên lực dụng, không gì chẳng hiểu thấu nhưng chân tâm bất biến, bất biến nhưng vẫn tùy duyên. Nhấn mạnh đến sự khôi phục đặc tánh “tùy duyên nhưng bất biến” sau khi tu tập viên mãn, chứng đắc Phật Quả nên gọi là Báo Thân. Do vậy, sách Yếu Giải ghi là “Tu Đức chiếu tịch, danh Báo Thân”.

    – Xét riêng phương diện Chiếu, vận dụng lực dụng của Chiếu để độ sanh, nhấn mạnh đến khía cạnh Giác Tha hay Giác Hạnh Viên Mãn nơi quả vị Phật mà có giả danh là Thụ Dụng Thân và Ứng Hóa Thân.

    – Thụ Dụng Thân chính là tên gọi khác của Báo Thân, chỉ nhấn mạnh đến khía cạnh lực dụng vô ngại, được khôi phục trọn vẹn sau khi tu tập viên mãn, chứng nhập bản tánh chân thường bất biến [Tịch] của Thật Tướng, do vậy độ sanh không điều kiện, không gì chẳng thể làm, không gì chẳng thể biết, không chúng sanh nào chẳng độ. Do vậy, sách Yếu Giải ghi là “Tu Đức tịch chiếu, danh Thụ Dụng Thân”.

    – Tuy độ sanh vô tận, nhưng không thấy có chúng sanh để độ, chúng sanh và mình cùng một thể, thuyết pháp không gián đoạn nhưng không thấy có người nói pháp, không có người nghe pháp, không có pháp để nói v.v… Nói cách khác, đấy là “tùy duyên nhưng bất biến”, dẫu độ sanh nhưng chẳng rời tự tánh, là cảm ứng đạo giao, giống như gõ vào chuông thì chuông bèn ngân. Do vậy, sách Yếu Giải ghi là “Tu Đức chiếu tịch, danh Ứng Hóa thân”.

    Thể ở đây có thể tạm hiểu như khái niệm bản thể trong triết học, tức thực chất của một sự vật, bản tánh chân thật của một sự vật. Có thể dùng một tỷ dụ để tạm hiểu như thế này. Các món như xuyến, vòng, bông tai, nhẫn, lắc, dây chuyền v.v… đều chế bằng vàng, thì vàng là Thể của những vật đó. Những vật đó là Tướng của vàng. Tuy tướng khác nhau [ta có các món trang sức khác nhau], nhưng Thể chỉ một [tức là chúng đều là vàng]. Các pháp, ngay cả các kinh Đại Thừa thiên sai vạn biệt nhưng Thể của chúng chỉ là một, cái Thể ấy tạm gọi bằng Thật Tướng. Ngay cả chữ Thật Tướng cũng chỉ là giả danh, tạm đặt ra để nhằm diễn tả Thể mà thôi.

    Hai cái mười vạn tám ngàn [2×10.800 = 21.600]. Vì một giây có bốn lần khảy ngón tay, mỗi khảy ngón tay là 60 sát-na, mỗi sát-na có 900 lần sanh diệt, vì thế: 4x60x900=21.600 lần. 

    Theo Viên Anh pháp sư, chữ “vắng lặng” [tịch tĩnh] ở đây hàm nghĩa bất biến. Chiếu hàm nghĩa tùy duyên. Tịch là nói tánh của Thật Tướng, bất biến hàm nghĩa nơi thánh chẳng tăng, nơi phàm chẳng giảm. Nói Tịch hay nói Chiếu đều là phân biệt, còn thuộc trong vòng đối đãi, nên mới nói “Thể chẳng phải là Tịch, chẳng phải là Chiếu”.

    Chữ “tâm duyên” ở đây hàm nghĩa dùng tâm ý thức phân biệt để suy lường.

    : Pháp Môn Tịnh Độ Là Pháp Đốn Vượt Tam Giới

  • – : Giới – Định – Huệ Và Văn – Tư – Tu
  • – : Bố Thí – Lục Độ
  • – : Tín – Giải – Hành
  • – : Phương Pháp Tu Hành Các Tôn Giáo Cao Nhất Lên Cõi Trời, Không Vượt Thoát Khỏi Tam Giới
  • – : Vãng Sanh Bất Thoái
  • – : Pháp Môn Bất Tử
  • – : Lời Tựa và Nội Dung
  • --- Bài cũ hơn ---

  • Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam
  • Ý Nghĩa Của Tên Miền .com, .net, .org
  • What Does .net Mean? Get Facts About .net
  • Tổng Quan Về Tên Miền Edu Và Gov Bạn Cần Biết Khi Tạo Website
  • Tên Đẹp, Ý Nghĩa Mang Lại May Mắn Cho Bé
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tên Nguyễn Tâm An Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Top 70 Tên Tiếng Anh Dễ Thương Cho Nữ [P2]
  • Ý Nghĩa Tên Công Ty Fpt
  • Ý Nghĩa Logo Fpt Qua Các Giai Đoạn
  • Lịch Sử Hình Thành Và Ý Nghĩa Chữ Fpt
  • Tâm là trái tim, không chỉ vậy, tâm còn là tâm hồn, là tình cảm, là tinh thần. Tên Tâm thường thể hiện mong muốn bình yên, hiền hòa, luôn hướng thiện, có phẩm chất tốt.

    An Tâm là tâm trí bình yên điềm tĩnh

    Ân là tình nghĩa. n Tâm chỉ con người có tình nghĩa đạo đức

    Anh là tinh túy. Anh Tâm là tâm hồn tinh tế sâu sắc

    Ánh là tia sáng. Ánh Tâm là trái tim trong sáng, hàm nghĩa người có nhân cách đẹp đẽ

    tâm hồn trong sáng, tinh khiết.

    Bằng là đại bàng. Bằng Tâm là trái tim đại bàng, hàm nghĩa con người cao thượng

    Bảo là quý giá. Bảo Tâm là trái tim quý giá, hàm nghĩa con người độ lượng chân thành

    Bích là ngọc bích. Bích Tâm là trái tim thuần khiết đẹp đẽ

    Cẩm là gấm lụa. Cẩm Tâm là trái tim gấm lụa, chỉ con người có tình cảm trân quý thiết tha

    Chánh là chính. Chánh Tâm nghĩa là trái tim chính nghĩa cương trực

    Đặt tên Chí Tâm có ý nghĩa gì:

    Chí là đi đến. Chí Tâm là con tim khí khái, đi đến cùng sự việc

    Đặt tên Chinh Tâm có ý nghĩa gì:

    Chinh là chiến chinh. Chinh Tâm là trái tim mạnh mẽ chiến đấu

    Đặt tên Chính Tâm có ý nghĩa gì:

    Chính Tâm là trái tim chính trực, cương nghị

    Đặt tên Chương Tâm có ý nghĩa gì:

    Chương là rực rỡ phô trương. Chương Tâm là trái tim mạnh mẽ khẳng khái

    Đặt tên Chuyên Tâm có ý nghĩa gì:

    Chuyên là chuyên môn. Chuyên Tâm hàm nghĩa con người chú trọng vấn đề, tập trung trách nhiệm cụ thể

    Luận lá số tử vi 2022 – Lá số năm Mậu Tuất đầy đủ nhất cho 60 hoa giáp

    Đặt tên Công Tâm có ý nghĩa gì:

    Công là chung, Công Tâm chỉ con người có trách nhiệm khách quan với đời sống

    Đặt tên Cúc Tâm có ý nghĩa gì:

    Cúc là hoa cúc. Cúc Tâm là trái tim hoa cúc, chỉ vào sự tinh khiết dịu dàng

    Đặt tên Đắc Tâm có ý nghĩa gì:

    Đắc là được. Đắc Tâm là trái tim đạt được, ngụ ý con người trách nhiệm chu toàn

    Đặt tên Đan Tâm có ý nghĩa gì:

    Con là người có tấm lòng son sắt

    Đặt tên Đang Tâm có ý nghĩa gì:

    Đang là đương nhiên. Đang Tâm là trái tim dũng cảm đón nhận mọi thách thức

    Đặt tên Di Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm theo nghĩa tâm hồn. Ý chỉ con người luôn có tâm hồn vui vẻ, thoải mái.

    Đặt tên Dĩ Tâm có ý nghĩa gì:

    Dĩ là đương nhiên. Dĩ Tâm là con tim sẵn sàng, tốt đẹp

    Đặt tên Diên Tâm có ý nghĩa gì:

    Diên là dài lâu. Diên Tâm là tình cảm bền lâu

    Đặt tên Diệp Tâm có ý nghĩa gì:

    Theo nghĩa Hán – Việt, Diệp chính là lá trong Kim Chi Ngọc Diệp, ngụ ý muốn nói con nhà quyền quý sang giàu, dòng dõi danh giá. Tâm là tâm hồn, là tình cảm, là tinh thần, thường thể hiện mong muốn bình yên, hiền hòa, luôn hướng thiện, có phẩm chất tốt. Tên Diệp Tâm là mong muốn con có cuộc sống giàu sang phú quý và là người sống có tâm, luôn biết quan tâm chia sẻ với những người xung quanh mình.

    Đặt tên Diệu Tâm có ý nghĩa gì:

    Diệu là kỳ ảo, Diệu Tâm là con tim hiền lành thuần phác

    Đặt tên Đình Tâm có ý nghĩa gì:

    Đình là nơi quan viên làm việc. Đình Tâm là tâm điểm chốn quan viên, hàm nghĩa người có tài năng

    Đặt tên Du Tâm có ý nghĩa gì:

    Theo nghĩa Hán – Việt Tâm là tâm hồn, là tình cảm, là tinh thần. Tên Tâm thường thể hiện mong muốn bình yên, hiền hòa, luôn hướng thiện, có phẩm chất tốt.Dunghĩa là hay đi động, không ở chỗ nhất định,có thể đi ngao du đây đó, khám phá khắp nơi.Tâm Du mong muốn con có cuộc sống yên bình , hiền hòa, ít gặp sóng gió trong cuộc sống, và là người sống tình cảm thần tình với mọi người.

    Đặt tên Đức Tâm có ý nghĩa gì:

    Đức là đạo đức. Đức Tâm là trái tim đạo đức tốt đẹp

    Đặt tên Đức Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm là trái tim. Tâm Đức là người có tâm đạo đức chí thiện

    Đặt tên Duyên Tâm có ý nghĩa gì:

    Theo nghĩa Hán – Việt Tâm là tâm hồn, là tình cảm, là tinh thần. Tên Tâm thường thể hiện mong muốn bình yên, hiền hòa, luôn hướng thiện, có phẩm chất tốt.Duyên nghĩa là sự hài hoà của một số nét tế nhị đáng yêu tạo nên vẻ hấp dẫn tự nhiên của người con gái.Tâm Duyên mong muốn con xinh đẹp, dịu dàng có nhiều phẩm chất tốt đẹp lương thiện hiền hòa và có cuộc sống bình yên hạnh phúc.

    Đặt tên Giang Tâm có ý nghĩa gì:

    Theo nghĩa Hán – Việt, Tâm là trái tim, là trung tâm, là tấm lòng. Giang là dòng sông, thường chỉ những điều cao cả, lớn lao. Tên Tâm Giang mang ý nghĩa mong muốn dù cho cuộc đời có thăng trầm thế nào, con vẫn luôn giữ được trái tim lương thiện và sáng trong.

    Đặt tên Giao Tâm có ý nghĩa gì:

    Chữ Tâm theo nghĩa Hán-Việt có nghĩa là trái tim, không chỉ vậy, tâm còn là tâm hồn, là tình cảm, là tinh thần. Tên Tâm Giao thường thể hiện mong muốn bình yên, hiền hòa, luôn hướng thiện, có phẩm chất tốt. Tâm Giao cũng có ý nghĩa con là sự kết tinh giữa 2 tâm hồn đồng cảm, yêu thương, chia sẻ và thấu hiểu nhau của bố mẹ

    Đặt tên Hàm Tâm có ý nghĩa gì:

    Hàm là nắm chắc. Hàm Tâm là trái tim xúc cảm nghiêm túc

    Đặt tên Hằng Tâm có ý nghĩa gì:

    Hằng là luôn luôn. Hằng Tâm là con tim nhân hậu tốt đẹp

    Đặt tên Hành Tâm có ý nghĩa gì:

    Hành là di chuyển. Hành Tâm là con tim lay động, thể hiện con người cảm xúc

    Đặt tên Hạnh Tâm có ý nghĩa gì:

    Theo Hán – Việt, Hạnh thứ nhất, có nghĩa là may mắn, là phúc lộc, là phước lành. Nghĩa thứ hai là nói về mặt đạo đức, tính nết của con người. Tên Hạnh Tâm thường dùng cho nữ, chỉ người nết na, tâm tính hiền hòa, đôn hậu, phẩm chất cao đẹp.

    Đặt tên Hảo Tâm có ý nghĩa gì:

    Hảo là tốt. Hảo Tâm là tấm lòng tốt đẹp

    Đặt tên Hiền Tâm có ý nghĩa gì:

    Hiền là nhu hòa. Hiền Tâm là trái tim hiền hậu tình cảm

    Đặt tên Hiển Tâm có ý nghĩa gì:

    Hiển là thể hiện. Hiển Tâm là trái tim công minh rõ ràng

    Đặt tên Hiệp Tâm có ý nghĩa gì:

    Hiệp là hào hiệp, Hiệp Tâm chỉ con người có trái tim cao thượng hào hiệp

    Đặt tên Hiếu Tâm có ý nghĩa gì:

    Chữ hiếu theo tiếng hán – việt là nền tảng đạo đức, gắn liền với nhân cách làm người theo tư tưởng của người phương Đông. Hiếu thể hiện sự tôn kính, quý trọng, luôn biết ơn, ghi nhớ những bậc sinh thành, trưởng bối, có công ơn với mình. Hiếu Tâm có nghĩa là trái tim hiếu thảo. Đặt tên Hiếu Tâm là mong con sẽ có một tấm lòng hiếu thảo, hiếu trung, luôn khắc ghi, biết ơn các bậc sinh thành

    Đặt tên Hiểu Tâm có ý nghĩa gì:

    Hiểu là thấu đạt. Hiểu Tâm là trái tim thấu đạt lý lẽ, tình cảm

    Đặt tên Hoài Tâm có ý nghĩa gì:

    Hoài là nhung nhớ. Hoài Tâm là trái tim yêu thương nhung nhớ

    Đặt tên Hoàng Tâm có ý nghĩa gì:

    Hoàng là dòng tộc vua chúa. Hoàng Tâm là trái tim vua chúa, chỉ người cao quý đạo đức

    Đặt tên Hoành Tâm có ý nghĩa gì:

    Hoành là to lớn. Hoành Tâm là trái tim to lớn, thể hiện con người dũng mãnh kiên nghị

    Đặt tên Hoạt Tâm có ý nghĩa gì:

    Hoạt là sinh động. Hoạt Tâm là con tim nồng nhiệt sôi nổi

    Đặt tên Hương Tâm có ý nghĩa gì:

    Hương là mùi thơm. Hương Tâm là tâm điểm mùi thơ, chỉ con người trách nhiệm và tình cảm chan hòa sâu sắc

    Đặt tên Hướng Tâm có ý nghĩa gì:

    Hướng là chỉ về. Hướng Tâm là con tim có định hướng chắc chắn

    Đặt tên Hữu Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm là trái tim, cũng là tấm lòng. Bé sẽ là người có tấm lòng tốt đẹp, khoan dung độ lượng

    6 Công cụ Coi bói tình yêu – Bói tuổi vợ chồng có hợp nhau hay nhất?

    Đặt tên Huyên Tâm có ý nghĩa gì:

    Huyên là ấm áp. Huyên Tâm là tấm lòng ấm áp chia sẻ

    Đặt tên Huyền Tâm có ý nghĩa gì:

    Huyền là huyền bí. Huyền Tâm là tấm lòng chan hòa rộng mở

    Đặt tên Hy Tâm có ý nghĩa gì:

    Hy là sáng rỡ. Hy Tâm chỉ con người có hành động quang minh chính trực

    Đặt tên Hỷ Tâm có ý nghĩa gì:

    Hỷ là vui vẻ, tốt lành. Hỷ Tâm là con tim vui vẻ hạnh phúc

    Đặt tên Khải Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm hồn khai sáng. Con là người sáng suốt, quyết đoán

    Đặt tên Khang Tâm có ý nghĩa gì:

    Khang là mạnh khỏe. Khang Tâm chỉ con người trách nhiệm nghiêm túc

    Đặt tên Khánh Tâm có ý nghĩa gì:

    Khánh là tốt đẹp. Khánh Tâm là con tim tốt đẹp, nghiêm túc

    Đặt tên Kiên Tâm có ý nghĩa gì:

    Kiên là cứng rắn. Kiên Tâm là trái tim kiên định mạnh mẽ

    Đặt tên Kiện Tâm có ý nghĩa gì:

    Kiện là mạnh mẽ hơn. Kiện Tâm là trái tim mạnh mẽ hơn kẻ khác

    Đặt tên Kiều Tâm có ý nghĩa gì:

    Kiều là xinh đẹp. Kiều Tâm được hiểu là trái tim xinh đẹp, thuần hậu

    Đặt tên Kỳ Tâm có ý nghĩa gì:

    Kỳ là kỳ lạ. Kỳ Tâm là trái tim kỳ ảo, đồng nghĩa với người có tình cảm thấu đáo mọi việc

    Đặt tên Mẫn Tâm có ý nghĩa gì:

    Mẫn là nhạy bén. Mẫn Tâm là trái tim linh cảm tốt lành

    Mẫu là mẹ. Mẫu Tâm là trái tim người mẹ, yêu thương chăm sóc

    Đặt tên Minh Tâm có ý nghĩa gì:

    tâm hồn luôn trong sáng.

    Đặt tên My Tâm có ý nghĩa gì:

    My có nghĩa là xinh đẹp, đáng yêu. Tâm là tâm tính, bản chất bên trong, tâm hồn con người. Tâm My nghĩa là con có tâm hồn xinh đẹp

    Đặt tên Mỹ Tâm có ý nghĩa gì:

    Không chỉ xinh đẹp mà còn có một tấm lòng nhân ái bao la.

    Đặt tên Nam Tâm có ý nghĩa gì:

    Nam có ý nghĩa như kim nam châm trong la bàn, luôn luôn chỉ đúng về phía nam, nhằm mong muốn sự sáng suốt, có đường lối đúng đắn để trở thành một bậc nam nhi đúng nghĩa. Tên Nam Tâm được đặt với mong muốn con sẽ có một tấm lòng nhận hậu, bác ái, biết yêu thương và lắng nghe

    Đặt tên Ngạn Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm là trái tim. Tâm Ngạn là bến bờ trong tim, chỉ người con gái xinh đẹp thủy chung, sắc son kiên định

    Đặt tên Nguyên Tâm có ý nghĩa gì:

    Nguyên là toàn vẹn. Nguyên Tâm là trái tim nguyên vẹn, hàm ý con người có trách nhiệm cuộc đời

    Đặt tên Nguyệt Tâm có ý nghĩa gì:

    Theo nghĩa Hán Việt, nguyệt là vầng trăng, Trăng có vẻ đẹp vô cùng bình dị, một vẻ đẹp không cần trang sức, đẹp một cách vô tư, hồn nhiên. Trăng tượng trưng cho vẻ đẹp hồn nhiên nên trăng hoà vào thiên nhiên, hoà vào cây cỏ. Tên Nguyệt Tâm thể hiện một nét đẹp tâm hồn vô cùng sâu sắc, luôn hướng thiện, vô tư, lạc quan

    Đặt tên Nhân Tâm có ý nghĩa gì:

    Nhân Tâm là lòng người, chỉ con người có nhân cách tốt đẹp

    Đặt tên Nhẫn Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm hồn luôn biết nhẫn nại sống an nhiên không bon chen

    Đặt tên Nhi Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm nhi nghĩa là con hiền lành, tốt bụng, tấm lòng nhân ái biết yêu thương

    Đặt tên Nhiếp Tâm có ý nghĩa gì:

    Nhiếp là oai vệ. Nhiếp Tâm là trái tim mạnh mẽ

    Đặt tên Phương Tâm có ý nghĩa gì:

    tấm lòng đức hạnh

    Đặt tên Phượng Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm là trái tim. Tâm Phượng là người con gái có trái tim như phượng hoàng, tốt đẹp và kiêu hãnh

    Đặt tên Sách Tâm có ý nghĩa gì:

    Sách là sách lược. Sách Tâm là trái tim nhạy bén

    Đặt tên Thanh Tâm có ý nghĩa gì:

    Mong trái tim con luôn trong sáng

    Đặt tên Thiên Tâm có ý nghĩa gì:

    Thiên là trời. Thiên Tâm là trái tim lồng lộng to lớn

    Đặt tên Thiện Tâm có ý nghĩa gì:

    Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng

    Danh sách đơn vị cung cấp công cụ xem ngày chuẩn nhất

    Đặt tên Thục Tâm có ý nghĩa gì:

    Con có một trái tim dịu dàng, nhân hậu

    Đặt tên Thúy Tâm có ý nghĩa gì:

    Thúy là ngọc xanh biếc. Thúy Tâm chỉ vào con người có tấm lòng tốt đẹp

    Đặt tên Thủy Tâm có ý nghĩa gì:

    Thủy là khởi đầu. Thủy Tâm là trái tim chân thành vẹn vẻ

    Đặt tên Tố Tâm có ý nghĩa gì:

    người có tâm hồn đẹp, thanh cao.

    Đặt tên Tú Tâm có ý nghĩa gì:

    Ba mẹ mong con trở thành người có tấm lòng nhân hậu

    Đặt tên Uy Tâm có ý nghĩa gì:

    Chữ Tâm theo nghĩa Hán-Việt có nghĩa là trái tim, không chỉ vậy, tâm còn là tâm hồn, là tình cảm, là tinh thần. Uy là quyền uy, thể hiện sự to lớn, mạnh mẽ. Tên Tâm Uy thường thể hiện mong muốn con khỏe mạnh và bình yên, hiền hòa, luôn hướng thiện, có phẩm chất tốt

    Đặt tên Uyên Tâm có ý nghĩa gì:

    Uyên là sâu kín, Uyên Tâm ngụ ý con người kín đáo, nghiêm túc

    Đặt tên Uyển Tâm có ý nghĩa gì:

    Uyển là mềm mại. Uyển Tâm là tấm lòng bao dung dịu dàng

    Chữ Tâm theo nghĩa Hán-Việt có nghĩa là trái tim, không chỉ vậy, tâm còn là tâm hồn, là tình cảm, là tinh thần. Uyển ý chỉ sự nhẹ nhàng, khúc chiết uyển chuyển thể hiện sự thanh tao tinh tế của người con gái. Tên Tâm Uyển thường thể hiện mong muốn bình yên, hiền hòa, luôn hướng thiện, có phẩm chất tốt

    Đặt tên Xuân Tâm có ý nghĩa gì:

    Xuân là mùa xuân. Xuân Tâm là tấm lòng mùa xuân, thể hiện cái đẹp thiện lương

    Đặt tên Ý Tâm có ý nghĩa gì:

    Chữ Tâm theo nghĩa Hán-Việt có nghĩa là trái tim, không chỉ vậy, tâm còn là tâm hồn, là tình cảm, là tinh thần. Tên Tâm Ý thường thể hiện mong muốn bình yên, hiền hòa, luôn hướng thiện, có phẩm chất tốt

    Đặt tên Yên Tâm có ý nghĩa gì:

    Tâm là trái tim, tâm hồn. Tâm Yên con là người có trái tim nhân ái hiền hòa, là người luôn sống vì người khác và đời sống của con an nhà bình yên hạnh phúc

    --- Bài cũ hơn ---

  • Đặt Tên Bé Gái Chữ “thy
  • Ý Nghĩa Tên Sơn Và Tên Đệm Đẹp Cho Bé Trai Tên Sơn
  • Xem Ý Nghĩa Tên Quý Là Gì
  • Tên Nguyễn Phú Thành Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?
  • Danh Sách Tổng Hợp Bộ Tên Đệm Chữ Phú Hay Và Có Ý Nghĩa Nhất
  • Bạn đang xem chủ đề Ý Nghĩa Tên Tuệ Tâm trên website Uplusgold.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!

    Quảng Cáo

    Chủ đề xem nhiều

    Bài viết xem nhiều

    Video liên quan

    Chủ Đề