Văn mẫu thú tội

Tôi là…__(2)__… của…__(3)__…… Sinh năm:…………; Hộ khẩu thường trú:……) Liên quan đến vụ án…__(4)__… Hiện tại vụ án đang được…_(5)_… thụ lý giải quyết.

Tôi viết đơn này xin kính trình bày đến với Quý cơ quan một việc như sau:

Tôi biết rằng, người phạm tội thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tuy nhiên tôi kính xin Quý cơ quan xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho …__(3)__……… trước khi đưa ra mức hình phạt. Cụ thể:

1. Yếu tố về nhân thân:
………………………………__(6)__……………………………………………
……………………………………………………………………………………..
2. Yếu tố về hoàn cảnh gia đình:
………………………………__(7)__……………………………………………
……………………………………………………………………………………..
3. Về việc tự giác bồi thường, khắc phục hậu quả:
………………………………………__(8)__……………………………………
……………………………………………………………………………………..

Kính thưa Quý cơ quan, dựa vào các tình tiết ở trên, tôi kính mong Quý cơ quan, xem xét giảm nhẹ cho … _(3)_ … một phần khung hình phạt, để … _(3)_ … sớm trở về với gia đình và cống hiến cho xã hội.

Kính xin được Quý Cơ quan xem xét giảm nhẹ án phạt cho bị cáo.

Tôi xin được chân thành cảm ơn!

Tài liệu kèm theo: ……………………………………………………………………………..

……, ngày … tháng … năm 20….

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn cách điền mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt về tội đánh bạc:

– (1): Tên cơ quan hoặc tổ chức tiếp nhận đơn;

– (2): Mối quan hệ với bị cáo (ví dụ: Anh/Chị/em, Vợ/con, Cha/mẹ…) hoặc có tư cách tham gia việc tố tụng nếu trực tiếp soạn đơn;

– (3): Họ và tên của người được xin giảm án;

– (4): Thông tin của vụ án (ví dụ như: Tham gia đánh bạc)

– (5) Điền tên của cơ quan đang thực hiện thụ lý giải quyết vụ án

– (6) Trình bày yếu tố nội dung về nhân thân và tình tiết nếu có: Phạm tội lần đầu, có nhân thân tốt; là người hoặc gia đình có công với cách mạng (Ông bà, cha mẹ…) hay là người có nhiều cống hiến cho xã hội.

– (7) Trình bày khó khăn, hoàn cảnh gia đình nếu có: Là trụ cột, nguồn thu nhập chính của gia đình; đang có vợ chồng, con cái, cha mẹ ốm đau cần phải chăm sóc…;

– (8) Trình bày ngắn gọn việc đã tự nguyện thực hiện bồi thường và đã khắc phục hậu quả (nếu có)

Nếu bạn còn vướng mắc và cần được hỗ trợ về cách điền thông tin vào mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt về tội đánh bạc có thể liên hệ tới số điện thoại luật sư tư vấn miễn phí 1900.633.705  của Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí, để được tư vấn luật hình sự chính xác nhất.

Mẫu đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

Câu hỏi của chị Phượng (Bắc Ninh):
Thưa luật sư. Chồng tôi có vay tiền của Fe Credit và có xảy ra xô xát với nhân viên đòi nợ ngân hàng. Do mất bình tĩnh nên chồng tôi đã gây thương tích cho người ta và bị khởi tố tội cố ý gây thương tích. Tôi muốn soạn mẫu đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho chồng tôi, nhưng không biết viết thế nào cho đúng và đầy đủ. Vậy mong luật sư tư vấn giúp tôi ạ?
Tôi xin cảm ơn!

 

>>Luật sư tư vấn cách viết mẫu đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Liên hệ – 1900.633.705

Trả lời từ luật sư:

chào bạn! Sau đây là mẫu đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà luật sư đã soạn thảo giúp bạn:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày … tháng … năm …

ĐƠN XIN GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Đối với bị can, bị cáo … trong vụ án …

Kính gửi:

– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an (huyện/quận):…….., tỉnh………………………………………………………..

– Viện kiểm sát nhân dân (huyện/quận):…………………, tỉnh…..…………………………………………………….

– Tòa án nhân dân (huyện/quận):…………………….., tỉnh ……………………………………………………………..

Họ tên tôi là:…………………………sinh năm: ……………. địa chỉ: ………………………………………………..

Căn cước công dân số:…………………… ngày cấp: ……/…./20……………………………………………………….

Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:……………………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện tại:………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi là người bị hại trong vụ án …… do bị can/bị cáo…… gây ra. Hiện vụ án đang được các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố và xét xử về tội ……

Từ ngày khi vụ việc xảy ra chúng tôi nhận thấy bản thân bị can, bị cáo và người thân, người nhà của bị can, bị cáo đã ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, tích cực giúp đỡ cơ quan điều tra để điều tra vụ việc, bồi thường thiệt hại kịp thời, khắc phục những hậu quả gây ra.

Các lý do khác có lợi cho bị can, bị cáo …

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan xem xét và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo …

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.
Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Nếu bạn đang còn vướng mắc muốn được tư vấn cách điền thông tin vào mẫu đơn trên, hãy liên hệ ngay đến số 1900.633.705 của tổng đài pháp luật để được luật sư hỗ trợ giải đáp hiệu quả nhất.

xem thêm: Tư vấn cách xử lý khi bị Fe Credit đòi nợ 

Mẫu đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Luật sư tư vấn 1900.633.705

Điều kiện giảm nhẹ mức hình phạt tòa án đã tuyên?

 

Câu hỏi của anh Hùng (Thanh Hóa):
Thưa luật sư. Nhà tôi trồng lúa nhưng bị chuột phá hoại, dù đã dùng nhiều cách nhưng vẫn không ngăn chặn được nên bố tôi đã dùng điện lưới để ngăn chuột phá hoại. Trong lúc bẫy chuột thì không may có người đi đánh cá dẫm vào và dẫn đến chết người. Vì thế nên bố tôi đã bị tuyên án 3 năm tù giam. Vậy luật sư cho tôi hỏi có quy định nào hay cách nào để bố tôi được giảm án không ạ?

 

>>Điều kiện để giảm nhẹ mức hình phạt khi tòa đã tuyên án như thế nào? Luật sư tư vấn liên hệ – 1900.633.705

Trả lời từ luật sư:

Chào bạn! Với trường hợp của bố bạn, để được giảm nhẹ mức án hình phạt đã tuyên thì được quy định trong Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung 2017 cụ thể như sau:

Theo Điều 63. Giảm mức hình phạt tòa đã tuyên

“1. Người nào bị kết án cải tạo không giam giữ, bị phạt tù có thời hạn hoặc bị phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành án phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể sẽ quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành án phạt để được xét giảm lần đầu tiên là một phần ba thời hạn đối với án phạt cải tạo không giam giữ, án phạt tù có thời hạn và 12 năm đối với tù chung thân.

2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải đảm bảo chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người nào bị kết án tù chung thân thì lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải đảm bảo thời hạn thực tế chấp hành án phạt là 20 năm.

3. Trường hợp người nào bị kết án về nhiều tội một lúc trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống còn 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.

4. Đối với người nào đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, lúc này Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã thực hiện chấp hành được một phần hai mức án phạt chung.

5. Đối với người nào đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, lúc này Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức án phạt chung hoặc trường hợp án phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Đối với người nào bị kết án tử hình nhưng được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định ở điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu còn 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải đảm bảo thời hạn thực tế chấp hành án phạt là 30 năm.”

Trong đó, Điều này được hướng dẫn cụ thể trong nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP như sau:
Điều 3.

“3.1. Người nào đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ hoặc án phạt tù được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã chấp hành được một phần ba thời gian đối với án phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ 30 năm trở xuống hoặc 12 năm đối với án phạt tù chung thân;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật; thành thật hối cải, tích cực lao động và học tập;

c) Không vi phạm chế độ và nội quy của Trại giam (Trại tạm giam) (đối với trường hợp người đang chấp hành án phạt tù);

d) Được tổ chức, cơ quan hoặc chính quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục (đối với trường hợp người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ) hoặc cơ quan thi hành hình phạt tù (đối với người đang chấp hành án phạt tù) đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành án phạt.

3.2. Mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt

a) Người nào bị kết án cải tạo không giam giữ thì mỗi lần có thể sẽ được giảm từ 3 tháng đến 9 tháng,

b) Người nào bị kết án phạt tù từ 30 năm trở xuống thì mỗi lần có thể sẽ được giảm từ 3 tháng đến 3 năm. Trường hợp được giảm 3 năm phải là người bị kết án phạt tù có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, cải tạo và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Trại giam (Trại tạm giam).

c) Người bị kết án tù chung thân lần đầu thì được giảm xuống 30i năm.

d) Mỗi người có thế được giảm thời gian chấp hành án phạt nhiều lần, nhưng phải đảm bảo thời hạn thực tế chấp hành án phạt là một phần hai mức án phạt đã tuyên hoặc 20 năm đối với hình phạt tù chung thân.

đ) Mỗi người mỗi năm chỉ được xét giảm thời gian chấp hành án phạt một lần. Trường hợp trong năm đó sau khi được giảm thời gian chấp hành hình phạt mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như tiếp tục lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể sẽ được xét giảm thêm tối đa là 2 lần trong 1 năm.”

Như vậy, nếu như bố bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì có thể sẽ được giảm nhẹ hình phạt. Nếu bạn đang cần được hỗ trợ pháp lý có thể gọi đến đường dây nóng 1900.633.705  của Tổng đài pháp luật để được luật sư giải đáp và tư vấn chính xác hơn.

Thực tế, mức xử phạt đối với tội đánh bạc khá phức tạp dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm mà cá nhân đó có thể phải chịu khung hình phạt rất nặng, vì vậy, việc thuê luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.633.705 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.

Điều kiện giảm nhẹ mức hình phạt tòa án đã tuyên. Luật sư tư vấn – 1900.633.705

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

Câu hỏi của anh Bắc (Hải Phòng):
Thưa luật sư. Em trai tôi có tham gia đánh bạc và bị công an bắt, đây là lần đầu em tôi phạm tội nhưng số tiền trên chiếu bạc khi bị thu giữ lại khá cao, nên đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, tôi muốn soạn 1 mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt về tội đánh bạc, nhưng chưa biết các tình tiết nào có thể xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho em tôi. Nếu bố tôi là thương binh thì có được xem đây là tình tiết để được giảm nhẹ hay không?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi!

>>>Quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Luật sư tư vấn liên hệ – 1900.633.705

Trả lời từ luật sư:

Theo Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể như sau:

“1. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội nhưng đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt đi tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội nhưng đã tự nguyện sửa chữa và bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội khi trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp khi vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi tham gia bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần khi hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội khi bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp khi bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do bị lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ đang mang thai;

o) Người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội thuộc người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự động tự thú;

s) Người phạm tội có thái độ thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong lao động, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định án phạt, Tòa án có thể coi việc đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết để giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ hình phạt trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định án phạt.”

Căn cứ nội dung quy định của Điều luật nêu trên và thông tin bạn cung cấp có thể thấy bố bạn là thương binh là người có công với cách mạng, nên đây cũng được xem 1 tình tiết giảm nhẹ. Ngoài ra phạm tội lần đầu của em bạn cũng có thể xem là 1 tình tiết. Bên cạnh đó bạn có thể tham khảo nội dung quy định của Điều luật trên, để thêm các tình tiết vào mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt về tội đánh bạc cho em trai bạn (nếu có).

Xem thêm: Tư vấn hình phạt về tội đánh bạc lần đầu

Một số các câu hỏi liên quan

 

Hướng dẫn áp dụng một số tình tiết giảm nhẹ cụ thể theo quy định của Bộ luật hình sự

 

“1. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội nhưng đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt đi tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội nhưng đã tự nguyện sửa chữa và bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội khi trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp khi vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi tham gia bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần khi hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội khi bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp khi bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do bị lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ đang mang thai;

o) Người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội thuộc người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự động tự thú;

s) Người phạm tội có thái độ thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong lao động, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định án phạt, Tòa án có thể coi việc đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết để giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ hình phạt trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định án phạt.”

 

>>Hướng dẫn cụ thể cách áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mới nhất. Luật sư tư vấn – 1900.633.705

Bên trên là các quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sẽ được luật sư hướng dẫn cụ thể dưới đây:

Đối với khoản 1, luật sư sẽ chỉ tập trung phân tích một số tình tiết giảm nhẹ phổ biến và cần được hướng dẫn thêm để mọi người hiểu rõ hơn về các chi tiết đó:

Điểm (b) Người phạm tội nhưng đã tự nguyện sửa chữa và bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
Đây là tình tiết giảm nhẹ khá phổ biến khi được các luật sư dùng để bào chữa một cách triệt để trong các vụ án hình sự. Khi hành vi phạm tội được thực hiện, gây ra thiệt hại (sức khỏe, vật chất) và người phạm tội đã tự nguyện bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả thì tình tiết đó được xem là một tình tiết giảm nhẹ. Một vấn đề quan trọng cần lưu tâm đến là tự nguyện, nghĩa là không có một sự ép buộc nào từ phía cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải thực hiện mà người phạm tội đã thực hiện một cách chủ động.

Điểm (g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng không phải do mình tự gây ra;
Tình tiết giảm nhẹ này cần chú ý đến vấn đề như sau; đầu tiên là nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội là do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng hoàn cảnh khó khăn đó không phải do mình tạo ra. Có thể hiểu 1 cách đơn giản là người thực hiện hành vi phạm tội là do sức ép về hoàn cảnh, chứ không phải do việc chủ động thực hiện hành vi phạm tội. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến phát sinh nhiều tội phạm và không phải ai rơi vào hoàn cảnh khó khăn mà phạm tội đều được xem xét giảm nhẹ. Do đó phải thực sự rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì mới được xem xét.

Điểm (k) Hành vi phạm tội khi bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
Đây là trường hợp mà trước khi thực hiện phạm tội, ý chí của người thực hiện hành vi phạm tội đã bị tác động bởi một bên thứ 3, nhưng vẫn thỏa mãn yếu tố về mặt chủ quan trong cấu thành tội phạm và trước khi có hành vi thực hiện phạm tội, người đó đã bị đe dọa, cưỡng bức. Thông thường những trường hợp này người thực hiện phạm tội có một sự phụ thuộc nhất định vào người thứ 3 hoặc người thứ 3 lợi dụng việc rơi vào tình trạng quẫn bách, cùng túng của người đó mà ép họ thực hiện hành vi phạm tội.

Điểm (s) Người phạm tội có thái độ thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải;
Đây là tình tiết giảm nhẹ được áp dụng khá nhiều trong các bản án hình sự. Luật sư bào chữa luôn tận dụng tình tiết này 1 cách triệt để cho bị cáo để có thể giảm án. Đôi khi có những trường hợp không có hiểu biết về pháp luật đã không sử dụng quyền giữ im lặng đến lúc có luật sư và đã thừa nhận hành vi mà mình không thực hiện.

Khoản 2. Khi quyết định án phạt, Tòa án có thể coi việc đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết để giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ hình phạt trong bản án.
Đầu thú có thể hiểu đơn giản là người thực hiện hành vi phạm tội đã tự nhận hành vi sai trái của mình, sau khi hành vi đó bị phát hiện mà người phạm tội đó chưa bị bắt giữ. Đầu thú không giống với tự thú và do đó nó chỉ có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ, chứ không thể xem là tình tiết được miễn trách nhiệm hình sự. Và đây là một gợi ý để Tòa án căn cứ quyết định hình phạt, xem đó là một tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên tình tiết này phải được ghi rõ lý do trong bản án chứ không phải là tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Khoản 1.

Khoản 3: Các tình tiết giảm nhẹ đã được quy định tại Bộ luật này là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định án phạt.

Có thể hiểu ngắn gọn, nếu là tình tiết định tội thì tình tiết đó bắt buộc phải có trong việc cấu thành tội phạm, nếu không có tình tiết đó thì sẽ không phạm tội đó.

Ví dụ: Tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 51. Người phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Đây chính là tình tiết định tội về tội Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng quy định tại Điều 126 Bộ Luật này. Nếu không có tình tiết vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng đó thì người thực hiện hành vi phạm tội sẽ không phạm tội này mà sẽ là phạm vào một tội khác.

Hướng dẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ hình phạt. Liên hệ luật sư 1900.633.705

Tư vấn giảm nhẹ hình phạt cho phụ nữ mang thai

 

Câu hỏi của anh Công (Hải Dương):
Thưa luật sư. Vợ tôi có tham gia tổ chức đánh bạc và bị bắt. Hiện tại đang bị khởi tố hình sự vì tội đánh bạc và tội tổ chức đánh bạc. Do vợ tôi đang mang thai và là lần đầu phạm tội nên tôi muốn soạn mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt về tội đánh bạc. Nhưng tôi chưa hiểu rõ và đầy đủ về quy định để được giảm nhẹ hình phạt và không biết việc vợ tôi mang thai có được giảm nhẹ án phạt hay không? Nên muốn được luật sư tư vấn giúp tôi.
Mong luật sư tư vấn!

>Tư vấn giảm nhẹ hình phạt cho phụ nữ mang thai. Liên hệ luật sư  – 1900.633.705

Tải mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt về tội đánh bạc tại đây: mau-don-xin-giam-nhe-hinh-phat-ve-toi-danh-bac

 

Trả lời từ luật sư:

Chào bạn! Với trường hợp vợ bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội đánh bạc và tội tổ chức đánh bạc nhưng đang mang thai thì luật sư xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại điểm (n) khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định cụ thể như sau:

Không phân biệt người phạm tội là phụ nữ đã có thai tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, trường hợp sau khi bị khởi tố người phạm tội mới có thai thì Tòa vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Dựa theo nội dung quy định và thông tin bạn cung cấp cho luật sư, thì với việc vợ bạn phạm tội khi đang mang thai và là lần đầu phạm tội sẽ được xem là yếu tố xin giảm nhẹ hình phạt. Như vậy bạn có thể điền các tình tiết trên vào mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt về tội đánh bạc để tòa xem xét và đưa ra mức phạt phù hợp nhất.