Ví dụ mua tài sản cố định trả góp

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp đang là phương thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến trong việc mua bán hàng hóa, TSCĐ… Để hiểu rõ hơn về quy trình hạch toán bán hàng trả chậm, trả góp, Kế toán Minh Huy sẽ cùng bạn đi tìm hiểu những nội dung sau đây:

1. Bán hàng trả chậm, trả góp là gì?

Bán hàng trả chậm, trả góp là khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán trả tiền ngay, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do trả chậm, trả góp sẽ hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.

2. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng trả chậm, trả góp.

Theo điều 7, khoản 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về giá tính thuế đối với hàng trả chậm, trả góp như sau:

“7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.”

Ví dụ 1: Công ty Minh Huy bán 1 chiếc máy tính xách tay, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 23 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán trả ngay là 21 triệu đồng, lãi trả góp là 2  triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 21 triệu đồng.

3. Cách hạch toán hàng bán trả góp, trả chậm.

– Ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả tiền ngay và phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay:

Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán (chưa có thuế) trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:

                              Nợ các TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua

                              Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Số tiền người mua còn nợ

                                                Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay một lần chưa có thuế GTGT

                                                Có TK 333 -­ Thuế và các khoản phải nộp (tính trên giá bán trả tiền ngay).

                                             Có TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).

– Ghi nhận giá vốn hàng bán:

                              Nợ TK 632 ­- Giá vốn hàng bán

                                                Có các TK 154, 155, 156

– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

                              Nợ TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện

                                                Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

– Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:

                              Nợ các TK 111, 112, …

                                                Có TK 131 -­ Phải thu của khách hàng.

Ví dụ: Công ty Minh Huy chuyên kinh doanh điện thoại. Ngày 21/10/2021, Công ty Minh Huy bán 1 chiếc điện thoại Iphone 8 theo hình thức trả góp cho ông Nam với giá trả góp là 25.000.000đ (chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Khách hàng trả ngày 10.000.000đ bằng tiền mặt, số tiền còn lại sẽ trả định kỳ hàng tháng bằng TGNH trong thời gian 5 tháng. Giá bán trả ngay là 23.000.000đ, giá vốn của điện thoại Iphone 8 xuất bán là 17.000.000đ/chiếc.

Hạch toán:

– Phản ánh doanh thu bán điện thoại theo giá trả tiền ngay và phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:

                              Nợ TK 131 (Nam): 17.300.000 đ

                              Nợ TK 111: 10.000.000đ

                                                Có TK 5111: 23.000.000 đ

                                                Có TK 3331: 2.300.000 đ

                                                Có TK 3387: 2.000.000 đ.

– Ghi nhận giá vốn chiếc điện thoại:

                              Nợ TK 632: 17.000.000 đ

                                                Có TK 156 (Iphone 8): 17.000.000 đ.

– Hàng tháng, xác định và kết chuyển tiền lãi bán hàng trả chậm, ghi:

                              Nợ TK 3387: 400.000 đ (2.000.000 đ/5 tháng)

                                                Có TK 515 (lãi trả chậm, trả góp): 400.000 đ

– Hàng tháng, khi nhận được tiền gốc và lãi ông Nam trả cho công ty, ghi:

                              Nợ TK 112: 3.460.000 đ (17.300.000 đ/ 5 tháng)

                                                Có TK 131(Nam): 3.460.000 đ

– Tại Điều 1, Khoản 10 Thông tư 26/2015/TT– BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT– BTC như sau:

“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”

– Tại Điều 7 Thông tư 219/2013/TT– BTC Khoản quy định gía tính thuế của hàng hoá trả chậm, trả góp là :

7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Bạn đang xem: Ví dụ về bán hàng trả chậm trả góp

+Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Xloại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng chia làm 05 kỳ) thì :

1. Giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.

Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Ẩn Nút Kết Bạn Trên Facebook Để Tăng Follow Tự Nhiên

2. Thuế GTGT: 2.5 triệu đồng.

Xem thêm:

Ví dụ mua tài sản cố định trả góp

*Về chế độ kế toán

1. Cách hạch toán Mua Hàng hóa, TSCĐ trả góp, trả chậm:

– Khi mua hàng hóa, vật tư, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay): 25.000.000 đNợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) (nếu có): 2.500.000 đNợ TK 242 – Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (– ) Giá mua trả tiền ngay trừ (– ) Thuế GTGT (nếu có)}: 500.000 đ

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán) : 28.000.000 đ

– Định kỳ, khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán = 25.000.000 đ+2.500.000 đ + 500.000 đ = 28.000.000 / 5= 5,600,000 đCó các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ). = 25.000.000 đ+2.500.000 đ + 500.000 đ = 28.000.000 / 5= 5,600,000 đ

– Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: 500.000 đ /5 = 100.000 đCó TK 242 – Chi phí trả trước : 500.000 đ /5 = 100.000 đ

2. Cách hạch toán Bán hàng trả góp, trả chậm:

– Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán (chưa có thuế) trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131: 28.000.000 đ dịch vụ thành lập doanh nghiệp giá rẻCó TK 511– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT): 25.000.000 đCó TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp (3331, 3332) : 2.500.000 đCó TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) : 500.000 đ

– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: 500.000 đ /5 = 100.000 đCó TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.(lãi trả chậm, trả góp) : 500.000 đ /5 = 100.000 đ

– Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:Nợ các TK 111, 112,…: 28.000.000 / 5= 5,600,000 đCó TK 131 – Phải thu của khách hàng : 28.000.000 / 5= 5,600,000 đ

– Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán: giả sử giá vốn là 20.000.000đ+ Nếu bán sản phẩm, hàng hoá, ghi:Nợ TK 632– Giá vốn hàng bán: 20.000.000đCó các TK 154, 155, 156, 157,… : 20.000.000đ+ Nếu thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:Nợ TK 632– Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế – nếu có)Có TK 217– BĐS đầu tư.

*Căn cứ:

– THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH thay thế cho QUYẾT ĐỊNH 15/2006/QĐ-BTC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH