Ví dụ về đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn ?
  • 2. Cách xác định độ tuổi kết hôn đối với nam hiện nay ?
  • 3. Tư vấn việc hủy đăng ký kết hôn trái pháp luật ?
  • 4. Tư vấn về quyền của vợ khi đã đăng ký kết hôn ?
  • 5. Tư vấn về điều kiện đăng ký kết hôn của nữ ?

1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn hỏi nơi đăng ký kết hôn và trình tự thủ tục thực hiện như thế nào ạ ? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về kết hôn, gọi:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

- Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Với hai công dân Việt Nam

Quy định tại Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a] Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b] Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c] Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Như vậy trong trường hợp hai công dân Việt Nam đăng ký kết hôn thì thẩm quyền đăng ký là UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Với công dân Việt Nam và người nước ngoài

Theo quy định tại Luật hộ tịch 2014 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thì thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định như sau :

« Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

= > Thẩm quyền đăng ký sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp quận [huyện] sẽ có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Thủ tục đăng ký kết hôn

Hai công dân Việt Nam

Thủ tục đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch 2014

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Công dân Việt Nam với người nước ngoài

Thủ tục đăng ký kết hôn quy định tại Điều 38 Luật hộ tịc 2014;

"1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ..."

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Cách xác định độ tuổi kết hôn đối với nam hiện nay ?

Thưa luật sư em sinh năm 1997. Vợ tương lai của em sinh năm 1996. Vậy năm nay 2016, em đủ tuổi kết hôn chưa ạ, nếu chưa đủ tuổi thì em có được tổ chức lễ cưới mà không cần giấy kết hôn không ạ ?

Em xin cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a]Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b] Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c] Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d] Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

>> Như vậy, bạn sinh năm 1997 thì đến ngày sinh nhật năm 2016 bạn mới đủ 19 tuổi, chưa đủ 20 tuổi đối với nam để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Việc bạn tổ chức đám cưới là một nghi lễ truyền thống, pháp luật không hề công nhận quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng bạn, ngoài ra theo quy định tại điều 47 nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chín trong lĩnh vực hôn nhân như sau:

"Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó."

Như vậy nếu các bạn tổ chức đám cưưới thì có thể bị phạt từ 500.000 đến 1 triệu. Tham khảo bài viết liên quan:Độ tuổi kết hôn theo luật hôn nhân gia đình mới ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

3. Tư vấn việc hủy đăng ký kết hôn trái pháp luật ?

Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Em và người yêu chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau thời gian chung sống cảm thấy không hợp nhau nên chia tay. Nhưng khi đó anh ấy mới bảo là đã làm giấy đăng ký kết hôn rồi.

Vậy cho em hỏi bây giờ em phải làm sao để hủy giấy đăng ký kết hôn đó ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: V.N

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Trình tự thực hiện đăng ký kết hôn như sau:

Về hồ sơ gồm:

- Tờ khai đăng ký kết hôn [theo mẫu quy định] và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân;

- Xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai [theo mẫu quy định] hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Nhận kết quả: Khi đến nhận kết quả, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND phường, xã, thị trấn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì công chức ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn; trao kết quả cho người nhận. Trong trường hợp một trong hai người không thể có mặt vì những lí do chính đáng, bạn phải chuẩn bị một tờ đơn xin vắng mặt, trong đơn ghi rõ lý do không thể đến, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi người vắng mặt cư trú. Tuy nhiên, bạn cần liên hệ trước với Ủy ban để biết chắc lí do vắng mặt của mình được chấp nhận.

Như vậy, theo những quy định nêu trên, việc đăng ký kết hôn phải có sự góp mặt của cả nam và nữ. Tuy nhiên, theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy có sự mâu thuẫn lớn đó là bạn nói chỉ chung sống không có đăng ký kết hôn nhưng người yêu bạn lại nói đã đăng ký kết hôn, song bạn có vẻ như không hề biết. Với trường hợp này, rất có thể bạn trai bạn đã nói sai sự thật với bạn. Tờ giấy kết hôn hoàn toàn không tồn tại. Nếu không tồn tại thì không phải làm thủ tục hủy. Nếu như có giấy đăng ký kết hôn bạn cần kiểm tra và yêu cầu UBND xã nơi cấp giấy đăng ký kết hôn này giải thích.

Trân trọng./.

4. Tư vấn về quyền của vợ khi đã đăng ký kết hôn ?

Kính chào công ty Luật Minh Khuê,thưa luật sư tôi lấy chồng nhưng không làm đám cưới chỉ đăng ký kết hôn vậy tôi có phải là thành viên trong gia đình chồng tôi không và tôi có quyền được tham gia ý kiến hoặc nói những gì sai trái giữa các thành viên trong gia đình chồng tôi không ?

Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

1. Điều kiện để công nhận hôn nhân là hợp pháp:

Pháp luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ra đời quy định cụ thể điều kiện để hôn nhân được công nhận hợp pháp.

Thứ nhất, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 quy định điều kiện kết hôn Luật hôn nhân và gia đinh năm 2014:

"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a] Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b] Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c] Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d] Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này."

Các trường hợp cấm kết hôn cụ thể là:

- Kết hôn giả tạo: là việc kết hôn không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn, đe dọa, uy hiếp tinh thần bắt kết hôn, đe dọa, uy hiếp tinh thần cản trở kết hôn,...

- Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời: Những người có họ trong phạm vi ba đờilà những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

- Yêu sách của cải trong kết hôn: như đòi hỏi vật chất một cách quá đáng và coi đó là một trong những điều kiện để kết hôn

- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

- Pháp luật hiện nay tuy không cấm nhưng cũng không công nhận hôn nhân đồng giới.

Đó là về phần nội dung, về hình thức, để được pháp luật hôn nhân Việt Nam công nhận hôn nhân hợp pháp, việc kết hôn giữa nam và nữ cần được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch, thông thường cơ quan có thẩm quyền ở đây là UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên. Nếu không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, việc kết hôn sẽ không được công nhận theo pháp luật.

2. Quyền của vợ trong hôn nhân:

Tuy rằng mối quan hệ giữa vợ và chồng chủ yếu về mặt tình cảm, pháp luật không quy định sâu về vấn đề này nhưng pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành vẫn quy định quyền của vợ và chồng thành hai nhóm quyền cơ bản là Quyền và nghĩa vụ về nhân thân và quyền và nghĩa vụ về tài sản được quy định cụ thể được quy định tại Điều 17, 18,19, 20, 21, 22, 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, vợ chồng bình đẳng với nhau có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau

Như vậy, nếu hai bạn mới chỉ tổ chức lễ cưới với nhau mà chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hai bạn vẫn chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng mà sẽ chỉ được coi là sống chung như vợ chồng. Tuy vậy, vì đã chung sống với nhau về quyền và nghĩa vụ của hai bên vẫn phát sinh bình thường, do đó, chị có quyền đưa ra ý kiến với gia đình chồng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

5. Tư vấn về điều kiện đăng ký kết hôn của nữ ?

Kính chào Luật Minh Khuê, con có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Năm nay con 17 tuổi và đã có con 1 tháng. Vậy con đã được phép đăng kí kết hôn chưa ? [con là người dân tộc Kinh ].

Con xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Về điều kiện kết hôn, Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014quy định:

"Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a]Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b] Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c] Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d] Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này."

Bạn là nữ, hiện nay bạn 17 tuổi, vì vậy bạn chưa đủ điều kiện về tuổi để kết hôn. Do đó, bạn không thể làm thủ tục đăng ký kết hôn khi chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Để được hỗ trợ thêm, bạn vui lòng gọi vào tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến:1900.6162.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề