Ví dụ về logic của quá trình dạy học

Trang Chủ Diễn Đàn > E - CÁC CÂU LẠC BỘ > CLB Học Tập > Hỏi Đáp >

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH KHOA SP TIỂU HỌC – MẦM NON BÀI GIẢNG (Lưu hành nội bộ) GIÁO DỤC HỌC 2 (Dành cho sinh viên các ngành ĐHSP) Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Vân Nguyễn Thị Xuân Hương Nguyễn Thị Diễm Hăng 1 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................................................3 CHƯƠNG 1..........................................................................................................................................4 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC ............................................................4 1.1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..............................................................4 1.2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC........................................................................................................13 CHƯƠNG 2........................................................................................................................................17 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.........................................17 2.1. NỘI DUNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG...............................................................17 2.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC .....................................................................................................23 2.3. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.......................................................................................................32 2.4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ........................................................................................35 CHƯƠNG 3........................................................................................................................................47 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN GIÁO DỤC ........................................................47 3.1.QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ...........................................................................................................47 3.2. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ......................................................................................................59 3.3. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ....................................................................................................65 CHƯƠNG 4........................................................................................................................................74 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .......................................74 4.1. KHÁI NIỆM NỘI DUNG GIÁO DỤC .....................................................................................74 4.2. NỘI DUNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................................................76 CHƯƠNG 5........................................................................................................................................94 NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..................................94 5.1. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.......94 5.2. NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..98 5.3. PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP................................106 5.4. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP .........................................107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................108 2 LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập học phần: Giáo dục học 2, tài liệu biên soạn nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về lý luận dạy học và giáo dục; các đặc điểm dạy học và giáo dục ở trường phổ thông, giúp sinh viên có kỹ năng vận dụng những kiến thức lý luận vào việc rèn kỹ năng tổ chức thực hiện hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục, vận dụng vào việc đổi mới phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học cũng như triển khai, đánh giá, kết hợp các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông. Nội dung tài liệu thể hiện trong 5 chương: Chương 1. Những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học Chương 2. Tổ chức hoạt động dạy học ở trường phổ thông Chương 3. Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục Chương 4. Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường phổ thông Chương 5. Người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông Trong quá trình biên soạn tài liệu không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong đồng nghiệp và sinh viên góp ý để tài liệu hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC 1.1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1.1. Khái niệm chung về quá trình dạy học 1.1.1.1. Định nghĩa Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. 1.1.1.2. Tính chất hai mặt của quá trình dạy học Qúa trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau. Hai hoạt động này quy định sự tồn tại lẫn nhau, nếu thiếu một trong hai thì quá trình dạy học không thể diễn ra được. Chẳng hạn, nếu thiếu hoạt động dạy của giáo viên thì quá trình đó chuyển thành quá trình tự học của người học. Còn nếu thiếu hoạt động học của người học thì hoạt động dạy không diễn ra, do đó không diễn ra quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, giáo viên đóng vai trò chủ đạo thể hiện việc định hướng, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh hoạt động học tập của người học và người học đóng vai trò tự giác, tích cực, chủ động phối hợp với sự tác động của giáo viên bằng cách tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình, nhằm đạt được nhiệm vụ dạy học. Vai trò của người giáo viên trong quá trình dạy học: - Đề ra mục đích, yêu cầu học tập. - Vạch ra kế hoạch hoạt động của mình. - Tổ chức hoạt động dạy của mình và hoạt động học của người học. - Kích thích tính tự giác, tích cực và chủ động của học sinh bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết, hứng thú học tập của người học, làm cho họ ý thức rõ ràng nghĩa vụ và trách nhiệm đối với học tập của mình. -Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót của họ cũng như trong công tác giáo dục của mình. Vai trò của người học trong quá trình dạy học: - Dưới tác động trực tiếp của giáo viên: + Tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch học tập do giáo viên đề ra. + Thực hiện những hành động và thao tác học tập nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra. + Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình dưới tác kiểm tra của giáo viên và sự tự kiểm tra của mình. + Phân tích những kết quả học tập dưới sự lãnh đạo của giáo viên. - Dưới tác động gián tiếp của giảng viên: 4 + Lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa những hoạt động học tập của mình. + Tự tổ chức hoạt động học tập. + Tự kiểm tra, điều chỉnh hoạt động học tập của mình. + Tự phân tích kết quả hoạt động học tập của mình. Hoạt động dạy học đạt kết quả tối ưu trong trường hợp có sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học. 1.1.2. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn Hệ thống bao gồm nhiều thành phần, các thành tố, thành phần đó có vị trí, vai trò riêng nhưng chúng quan hệ biện chứng, tác động ảnh hưởng qua lại với nhau theo những quy luật nhất định tạo thành một khối thống nhất hoàn chỉnh. Một hệ thống phải thoả mãn các điều kiện: Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường nhất định và chịu sự tác động qua lại với môi trường. Quá trình dạy học bao gồm các thành tố: Mục đích (mục tiêu); Nhiệm vụ dạy học; Nội dung dạy học; Giáo viên với hoạt động dạy; Học sinh với hoạt động học; Phương pháp dạy học; Phương tiện dạy học; Hình thức tổ chức dạy học; Kết quả của quá trình dạy học. Trong đó: - Mục đích, nhiệm vụ dạy học phản ánh yêu cầu của xã hội đặt ra, là đơn đặt hàng của xã hội đối với nhà sư phạm, nó định hướng, chi phối toàn bộ quá trình dạy học. - Nội dung dạy học là mục đích được hiện thực hoá, quy định việc dạy cái gì, học cái gì trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học được xây dựng phù hợp với đặc điểm nhận thức của từng lứa tuổi học sinh. - Giáo viên và học sinh là hai nhân tố đặc trưng cơ bản thể hiện tính hai mặt không thể thiếu của quá trình dạy học. Sự tác động qua lại giữa học sinh và giáo viên tạo nên kết quả dạy học, làm biến đổi nhân cách người học. - Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học là công cụ, cách thức dạy học, nó có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập của học sinh. - Kết quả dạy học là nhân tố phản ánh chất lượng và hiệu quả toàn bộ quá trình dạy học so với mục đích đề ra. Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau: Mục đích dạy học định hướng cho các thành tố khác trong quá trình dạy học, mục đích này được hiện thực hóa bằng nội dung dạy học. Người giáo viên với hoạt động dạy của mình, với những phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học tác động đến động cơ của người học để thúc đẩy người học học tập. Sự tác động lẫn nhau giữa giaó viên và học sinh sẽ tạo nên kết quả dạy – học. Mặt khác, hoạt động dạy và học còn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài xã hội (kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ…). Môi trường tạo nên sự thuận lợi hay không thuận lợi cho quá trình dạy học. 1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học 1.1.3.1. Những cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học * Khía cạnh biện chứng 5 Qúa trình dạy học thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học, quá trình dạy học đạt được mục đích khi thực hiện được mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học, giữa giáo viên và học sinh. - Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học: Để tồn tại và phát triển loài người không ngừng nhận thức, tích lũy kinh nghiệm và dần dần khái quát chúng thành hệ thống tri thức. Những tri thức đó được truyền cho thế hệ sau một cách có tổ chức, có mục đích, có chương trình thông qua quá trình dạy học. Như vậy, trong xã hội diễn ra hai hoạt động (hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy học). Hoạt động nhận thức có trước và hoạt động dạy học có sau. - Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa giáo viên và học sinh: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh hai hoạt động quan hệ biện chứng với nhau nhằm tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Do đó, chỉ có thể tìm bản chất của quá trình dạy học trong mối quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập ở trong hoạt động nhận thức. Từ đó suy ra bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh. * Khía cạnh xã hội Qúa trình dạy học thể hiện mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học, giữa người dạy và người học thông qua quá trình chuyển hóa kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người cho thế hệ sau. Vì thế, quá trình dạy học là một hiện tượng xã hội, là quá trình truyền đạt kinh nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ sau. * Quan niệm tâm lý Qúa trình dạy học được xem là quá trình tâm lý (phản ánh kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người vào trong một con người tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách). Các phẩm chất tâm lý vừa là mục tiêu vừa là nhân tố để người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực trí tuệ, hình thành thế giới quan, phẩm chất đạo đức nhân cách. *Một số quan niệm khoa học hiện đại - Quan điểm hệ thống cấu trúc: quá trình dạy học là một hệ thống hoạt động phức tạp có thể chỉ đạo và điều khiển được. - Thuyết điều khiển, thuyết điều chỉnh: quá trình dạy học là một quá trình điều khiển thể hiện sự thống nhất giữa điều khiển dạy và điều khiển học, điều khiển và tự điều khiển. - Lý thuyết thông tin: Quá trình dạy học được xem như là quá trình thu nhận, truyền đạt, lưu giữ, xử lý, vận dụng thông tin. 1.1.3.2 Bản chất của quá trình dạy học * Hoạt động học là hoạt động nhận thức Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Đó là sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác. Sự học tập của học sinh cũng là quá trình phản ánh như vậy. Sự phản ánh đó là sự phản ánh đi trước, có tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất của tính chất cải tạo đó là sự sáng tạo. Sự phản ánh đó không phải thụ động như chiếc gương mà bao giờ cũng bị khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi người như qua tri thức, kinh nghiệm, nhu 6 cầu, hứng thú… của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó có tính tích cực thể hiện ở chỗ nó được thực hiện trong tiến trình phân tích – tổng hợp của não người và có tính lựa chọn. Trong vô số những sự vật và quá trình của hiện thực khách quan, chủ thể tích cực lự chọn những cái trở thành đối tượng phản ánh của họ. Vì vậy, với tư cách là chủ thể có ý thức, học sinh có khả năng phản ánh khách quan về nội dung và chủ quan về hình thức, nghĩa là về nội dung học sinh có khả năng phản ánh đúng bản chất và những quy luật của thế giới khách quan, còn về hình thức, mỗi học sinh có phương pháp phản ánh riêng của mình. Quá trình học tập của học sinh cũng diễn ra theo công thức nổi tiếng của V.I.Lênin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. (Bút ký Triết học – NXB Sự thật, Hà Nội 1963. Tr 189). Xét toàn bộ quá trình nhận thức chung của loài người cũng như của học sinh đều thể hiệm theo công thức đó, song trong từng giai đoạn cụ thể, tuỳ theo điểm xuất phát trong quá trình nhận thức mà có thể đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể, từ đơn nhất đến khái quát và từ khái quát đến đơn nhất. Trong thực tiễn dạy học, do không hiểu đúng công thức đó đã dẫn tới cách xây dựng nội dung và sử dụng phương pháp dạy học không đúng, dẫn đến việc quá đề cao vai trò của tính trực quan sinh động mà xem nhẹ vai trò của tư duy logic, tư duy khái quát, trừu tượng…, hoặc là quá chú trọng đến nhận thức xã hội, thay thế và xem xét nhận thức cá nhân bằng nhận thức xã hội. *Vậy tính độc đáo trong quá trình nhận thức của học sinh thể hiện như thế nào? Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên với những điều kiện sư phạm nhất định nên nó có tính độc đáo, thể hiện như sau: + Quá trình nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như quá trình nhận thức chung của loài người mà diễn ra theo con đường đã được khám phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào. + Quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại mà là tái tạo lại tri thức của nhân loại đã tạo ra, nên cái mà họ nhận thức được chỉ là mới đối với họ mà thôi. + Trong một thời gian tương đối ngắn, học sinh có thể lĩnh hội một khối lượng tri thức rất lớn một cách thuận lợi. Chính vì vậy, trong quá trình học tập của học sinh phải củng cố, tập vận dụng, kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành tài sản riêng của bản thân họ. Trong quá trình dạy học cần phải chú ý tới tính đặc biệt đó trong quá trình nhận thức của học sinh để tránh sự đồng nhất quá trình nhận thức chung của loài người với quá trình nhận thức của người học sinh. Song cũng không vì quá coi trọng tính độc đáo đó mà thiếu quan tâm đúng mức tới việc tổ chức cho học sinh dần dần tìm hiểu và tham gia các hoạt động khoa học vừa sức, nâng cao dần qua các lớp để chuẩn bị cho sự khai thác tri thức để tham gia 7 nghiên cứu khoa học trong tương lai. *Tóm lại, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh của giáo viên. * Dạy học lấy người học làm trung tâm - Thế nào là quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm Bản chất của quá trình này là lấy hoạt động của người học làm trung tâm, người học vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. Mọi tác động sư phạm của người dạy phải căn cứ vào đặc điểm người học, phải tạo điều kiện để người học suy nghĩ hoạt động nhiều, phải khơi dậy tiềm năng của người học. Việc dạy học phải xuất phát từ người học, giáo dục học sinh có nhu cầu, động cơ đúng đắn. Người học phải là chủ thể của hoạt động học, tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tạo ra sản phẩm giáo dục cho chính mình. Người học phải nhập cuộc vào hoạt động học do động cơ bên trong thúc đẩy. Người học trước hết phải tự thể hiện mình, hợp tác với bạn. Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm phải chuyển hóa quá trình đào tạo, quá trình giáo dục thành tự giáo dục. Người học vừa là chủ thể vừa là mục tiêu của quá trình dạy học. Người học không lệ thuộc tuyệt đối vào giáo viên. - Đặc điểm của dạy học lấy người học làm trung tâm +Về mục tiêu dạy học: Hướng vào việc chuẩn bi cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, tôn trọng nhu cầu và lợi ích, tiềm năng học sinh. + Về nội dung dạy học: Ngoài tri thức lý thuyết, chú trọng các kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. + Về phương pháp dạy học: Hướng vào việc tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động, giúp họ vận dụng hiểu biết và kinh nghiệm của mình vào việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện phương pháp tự học, tập dượt nghiên cứu. + Về hình thức tổ chức dạy học: Phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tự thể hiện, khẳng định mình. + Về đánh giá: Học sinh tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau theo chuẩn với vai trò trọng tài của giáo viên. 1.1.4. Nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông a. Nhiệm vụ 1: Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Kho tàng tri thức nhân loại hết sức đồ sộ nhưng nhiệm vụ của trường phổ thông chỉ có thể làm cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước và hình thành những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng - Tri thức phổ thông cơ bản: Là những tri thức đã được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu, cần thiết nhất giúp học sinh có thể 8 tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn, ở các trường dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống tự lập. - Tri thức hiện đại: Là những tri thức phản ánh các thành tựu mới nhất của văn hóa, khoa học công nghệ, phù hợp với chân lý khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Những tri thức trang bị cho học sinh một mặt phải phù hợp với tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh, nhưng mặt khác phải đảm bảo tính hệ thống, logic khoa học, đồng thời đảm bảo mối liên hệ giữa các môn học. Bên cạnh hệ thống tri thức, cần trang bị cho người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Trong dạy học bên cạnh những những kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến môn học, cần trang bị cho học sinh kỹ năng tự học và tập dượt nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp nhằm giúp học sinh rèn luyện năng lực sáng tạo, có khả năng vận dụng kiến thức vào tình huống khác nhau. Kỹ năng của học sinh phải được diễn ra từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kỹ năng tái hiện đến kỹ năng sáng tạo. Để học sinh có thể thích ứng một cách có hiệu quả với cuộc sống xã hôi trong giai đoạn hiện nay, học sinh không những phải trang bị tốt hệ thống tri thức mà còn phải có thái độ và kỹ năng vững vàng, đặc biệt là những kỹ năng sau: + Kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp xã hội + Kỹ năng hợp tác và làm việc có hiệu quả trong cộng đồng + Kỹ năng nhận thức về xã hội và nhân văn + Kỹ năng nhận thức về tự nhiên và toán học +Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và vi tính + Kỹ năng cảm thụ và sáng tạonghệ thuật... + Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống tứng xủ + Kỹ năng tổ chức và điều hành guồng máy + Kỹ năng phòng vệ sự sống và gia tăng sức khỏe + Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ... Trên đây là hệ thống kỹ năng chung cho học sinh phổ thông. Trong việc giảng dạy học sinh, tùy theo điều kiện và mức độ, có thể đưa vào các hoạt động để rèn luyện cho học sinh. b. Nhiệm vụ 2: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo Trí tuệ là tổ hợp cả về chất lượng và số lượng các tri thức đã được tích lũy và các thao tác trí tuệ. Như vậy trí tuệ bao gồm hai thành phần cơ bản: + Tri thức có thể sử dụng để hoạt động có hiệu quả. + Năng lực nhận thức (các thao tác trí tuệ và phẩm chất tư duy). - Sự phát triển trí tuệ nói chung có nét đặc trưng riêng bởi sự tích lũy vốn tri thức và các thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người, hình thành các phẩm chất của hoạt động trí tuệ và các năng lực hành động. Đó là quá trình chuyển biến về chất trong quá trình nhận thức của người học. Quá trình chiếm lĩnh tri thức là quá trình diễn ra dưới sự tác động thống 9 nhất biện chứng giữa một bên là tri thức với tư cách là "cái được phản ánh" với một bên là các thao tác hoạt động trí tuệ với tư cách là "phương thức phản ánh". Những tri thức được hình thành trong quá trình học tập nhờ vào những thao tác trí tuệ, ngược lại chính những thao tác trí tuệ vừa được hình thành và củng cố sẽ giúp học sinh nâng cao khả năng làm phong phú tri thức của mình. Vì vậy, các nhà tâm lý học cho rằng, sự phát triển trí tuệ đặc trưng bởi sự tích lũy tri thức, bởi vốn kỹ năng, kỹ xảo và việc sử dụng những thao tác trí tuệ vào việc chiếm lĩnh tri thức mới. - Qúa trình dạy học dưới sự hướng dẫn của thầy, học sinh tự rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình thành các phẩm chất trí tuệ sau: + Tính định hướng của hoạt động trí tuệ + Bề rộng của hoạt động trí tuệ + Chiều sâu của hoạt động trí tuệ + Tính linh hoạt của hoạt động trí tuệ + Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ + Tính độc lập của hoạt động trí tuệ + Tính nhất quán của hoạt động trí tuệ + Tính phê phán của hoạt động trí tuệ + Tính khái quát của hoạt động trí tuệ. Sự phát triển trí tuệ có mối liên hệ mật thiết với dạy học. Dạy học được tổ chức đúng và có phương pháp sẽ góp phần không nhỏ vào sự phát triển trí tuệ của học sinh. Ngược lại, nhờ sự phát triển trí tuệ của học sinh mà hoạt động dạy học đạt chất lượng và hiệu quả. Đây chính là một quy luật quan trọng của dạy học.Điều kiện để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của học sinh là hoạt động dạy học phải luôn đi trước sự phát triển trí tuệ và dạy học phải luôn ở mức độ khó khăn vưà sức, tạo điều kiện để thúc đẩy tiềm năng vốn có của nó. c. Nhiệm vụ 3: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung - Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. Nó quy định xu hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác; nó chi phối cách nhìn nhận, thái độ và hành động của mỗi cá nhân. Trong dạy học phải quan tâm đến việc hình thành những cơ sở thế giới quan khoa học cho học sinh để họ có suy nghĩ, có thái độ và hành động đúng. - Bên cạnh việc hình thành cho người học thế giới quan khoa học cần bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức theo mục đích giáo dục đã đề ra như làm tròn trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước và chủ nghĩa xã hội, năng động, tự chủ, sáng tạo, thích ứng nhanh với yêu cầu CNH- HĐH đất nước. * Trong QTDH, ba nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiêt với nhau, tác động, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả. 1.1.5. Quy luật, động lực và logic của quá trình dạy học 10 1.1.5.1. Quy luật của quá trình dạy học a. Khái niệm - Quy lật của QTDH chính là mối liên hệ chủ yếu bên trong của những hiện tượng dạy học quy định sự thể hiện tất yếu và sự phát triển của chúng. - Tính quy luật được hiểu như là quy luật được nhận thức chưa đủ chính xác, chưa diễn dạt được một cách chặt chẽ về mặt định tính và định lượng. - Đối với lĩnh vực tri thức GDH nói chung và LLDH nói riêng, những tri thức chính xác của các định luật được vạch ra chưa đạt được mức độ quy luật nên tốt hơn là sử dụng khái niệm tính quy luật. b. Những quy luật của QTDH - Tính quy luật về tính quy định của xã hội đối với QTDH. - Tính quy luật và mối liên hệ giữa dạy học và GD. - Tính quy luật về mối quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ. - Tính quy luật về sự thống nhất và quy định lẫn nhau giữa các thành tố của QTDH. 1.1.5.2. Động lực của quá trình dạy học a.Mâu thuẫn của quá trình dạy học Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều không ngừng vận động và phát triển do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập thực chất là đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn. Quá trình dạy học cũng như các sự vật, hiện tượng khác cũng không ngừng vận động và phát triển do không ngừng đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn. - Mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố với nhau và mâu thuẫn trong bản thân từng thành tố - Mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố trong quá trình dạy học với các yếu tố bên ngoài môi trường (KT- XH, KHKT - công nghệ, văn hoá...). Việc giải quyết đúng đắn và hiệu quả mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra động lực, việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận động và phát triển của quá trình dạy học. b. Mâu thuẫn cơ bản- động lực chủ yếu của quá trình dạy học - Căn cứ để xác định mâu thuẫn cơ bản: + Mâu thuẫn phải tồn tại trong suốt quá trình dạy học + Việc giải quyết mâu thuẫn đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mâu thuẫn khác. + Mâu thuẫn liên quan trực tiếp đến hoạt động học và sự vận động, phát triển trong hoạt động nhận thức của học sinh. - Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra với trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự phát triển trí tuệ hiện có của học sinh. Mâu thuẫn này không ngừng xuất hiện, không ngừng được giải quyết, nó xuyên suốt quá trình dạy học tạo nên sự vận động, phát triển quá trình dạy học. 11 - Động lực chủ yếu: Việc giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn cơ bản sẽ tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy học. c. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực Để mâu thuẫn trở thành động lực phải thỏa mãn 3 điều kiện sau: - Mâu thuẫn đó phải được người học ý thức một cách đầy đủ, sâu sắc và có nhu cầu giải quyết mâu thuẫn; - Mâu thuẫn phải vừa sức học sinh: Nghĩa là nhiệm vụ học tập đề ra có mức độ tương ứng với giới hạn trên của vùng phát triển gần nhất, để học sinh giải quyết được vấn đề đặt ra với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ, thể lực và kinh nghiệm; - Mâu thuẫn phải nảy sinh tất yếu theo tiến trình phát triển của quá trình dạy học. 1.1.5.3. Logic của quá trình dạy học a . Khái niệm Logic của QTDH là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó, nhằm đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng từ lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một đề mục nào đó), đến trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và trình độ nhận thức, đặc biệt là năng lực trí tuệ, tương ứng với lúc kết thúc môn học (hay một đề mục) nào đó của môn học. Logic của QTDH là hợp kim của logic môn học và logic nhận thức. b. Các khâu của QTDH - GV đề xuất vấn đề (kích thích thái độ tích cực học tập của học sinh): đây là khâu đầu tiên của quá trình dạy học, giáo viên khéo léo đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, nhờ vậy mà học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập tích cực, tự giác, hứng thú tham gia giải quyết vấn đề nhằm tạo tâm thế để học tập. - Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới: + Giai đoạn 1: Tổ chức, điều khiển học sinh tri giác tài liệu cảm tính Tùy theo tính chất tài liệu để tổ chức cho học sinh quan sát trực tiếp hoặc đàm thoại để các em nhớ lại những biểu tượng, kinh nghiệm đã có và tìm ra mối liên hệ gần gũi với những sự vật, hiện tượng mới, từ đó xây dựng những biểu tượng chính xác làm cơ sở cho việc hình thành khái niệm. + Giai đoạn 2: Hình thành khái niệm mới (tổ chức học sinh tiến hành các thao tác tư duy) Trên cơ sở tài liệu cảm tính, học sinh tiến hành các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa) để hình thành khái niệm và qua đó các thao tác tư duy được hoàn thiện hơn kết hợp với các khái niệm tạo thành phán đoán, kết hợp những phán đoán tạo thành suy luận. Khái niệm, phán đoán, suy luận đều được diễn đạt dưới hình thức ngôn ngữ thành những định nghĩa, định lý, định luật, nguyên tắc, học thuyết... Hình thành khái niệm có thể bằng con đường quy nạp hay diễn dịch. - Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức: những tri thức vừa lĩnh hội nếu không 12 được củng cố sẽ có thể bị phai mờ, quên hoặc không thể nhớ lại đầy đủ, chính xác khi cần thiết. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra phải củng cố để lưu giữ, khắc sâu tri thức một cách đầy đủ, chính xác, bền vững khi cần tái hiện lại nhanh chóng. Bằng biện pháp ôn tập tích cực, thường xuyên, hệ thống, khái quát hóa... - Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo: Thực chất quá trình học tập, học sinh cần chuyển hóa tri thức thành kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, làm cho tri thức thực sự có ý nghĩa. Qúa trình rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo ở những mức độ khác nhau, quá đó phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. - Tổ chức, điều khiển kiểm tra, đánh giá việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống của học sinh và tổ chức cho họ tự kiểm tra, tự đánh giá: đây là khâu quan trọng nhằm giúp học sinh, giáo viên, nhà trường điều chỉnh quá trình dạy học. Đồng thời góp phần quan trọng vào việc hình thành cho học sinh phẩm chất, năng lực tự học, học tập suốt đời đáp ứng được yêu cầu của thời đại. - Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước nhất định của quá trình dạy học: sau khi kiểm tra, đánh giá việc hoàn thành một bước, một giai đoạn nhất định nào đó của quá trình dạy học, người học, người dạy phải nhìn lại hoạt động của mình, đối chiếu kết quả thu được với mục đích, xem xét được mức độ nào, phát hiện ưu nhược điểm, tìm nguyên nhân và đề ra phương hướng và biện pháp giải quyết. 1.2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC 1.2.1. Khái niệm Nguyên tắc dạy học là những luận điểm xuất phát cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp với mục tiêu dạy học, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã xác định. 1.2.2. Những căn cứ để xây dựng nguyên tắc dạy học Khi xây dựng nguyên tắc dạy học căn cư vào: - Mục tiêu giáo dục; - Quy luật nhận thức của loài người cũng như quy luật nhận thức của học sinh; - Tính quy luật của quá trình dạy học; - Bảo đảm tính kế thừa, phát triển của quá trình dạy học 1.2.3. Hệ thống các nguyên tắc dạy học 1.2.3.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học - Yêu cầu: Trong qúa trình dạy học phải trang bị cho học sinh hệ thống tri thức khoa hoc chính xác, phản ánh những thành tựu khoa học kĩ thuật - công nghệ và văn hoá hiện đại. Giúp các em tiếp cận với phương pháp học tập, thói quen suy nghĩ và làm việc khoa học. Qua đó dần hình thành cơ sở thế giới quan, tình cảm và những phẩm chất đạo đức nhân cách. Dạy học không chỉ phát triển trí tuệ và trang bị cho người học tri thức mà còn phải tạo hứng thú và nhu cầu học tập. - Biện pháp thực hiện: 13 + Trang bị cho học sinh những tri thức khoa học hiện đại, giúp học sinh hình thành ý thức, thái độ và hành động đúng. + Làm cho học sinh hiểu được tự nhiên, xã hội, con người, truyền thống dân tộc để hình thành tình cảm, giáo dục ý thức, tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân. + Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán những hiện tượng mê tín dị đoan phản khoa học. + Giúp học sinh làm quen và tiếp cận với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn giản, rèn luyện phẩm chất, tác phong của người nghiên cứu khoa học. + Vận dụng phương pháp và tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Mặt khác, ngăn chặn tình trạng học vẹt, thụ động trong học tập. 1.2.3.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học - Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững tri thức lý thuyết, nhận rõ tác dụng của tri thức đối với đời sống và kĩ năng vận dụng chúng góp phần cải tạo thực tiễn và bản thân. - Biện pháp thực hiện: + Khi xây dựng chương trình kế hoạch dạy học cần lựa chọn những môn học và những tri thức cơ bản, phù hợp. + Về nội dung dạy học: Phải làm cho người học nắm vững tri thức lý thuyết, thấy rõ nguồn gốc và vai trò của nó đối với thực tiễn, vạch ra phương hướng ứng dụng tri thức vào thực tiễn. + Về phương pháp dạy học: Cần khai thác vốn sống của người học để minh hoạ, giải quyết những vấn đề lý luận. Tạo điều kiện để học sinh vận dụng tri thức vào những tình huống khác nhau trong thực tiễn, bước đầu làm quen với những phương pháp nghiên cứu khoa học. + Về hình thức tổ chức dạy học: Cần kết hợp những hình thức tổ chức dạy học khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh liên hệ lý thuyết với thực tiễn... 1.2.3.3. Đảm bảo thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học - Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với sự vật hiện tượng hoặc mô hình của chúng, từ đó hình thành những khái niệm, quy luật, lý thuyết và ngược lại có thể từ lĩnh hội những khái niệm, quy luật, lý thuyết trước rồi xem xét những sự vật hiện tượng cụ thể. Đảm bảo mối quan hệ qua lại giữa tư duy cụ thể với tư duy trừu tượng. - Biện pháp thực hiện: + Sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là phương tiện nhận thức. + Kết hợp nhuần nhuyễn phương pháp dạy học thuyết trình với trình bày trực quan, hình thành những biểu tượng mới, khái niệm mới. + Khi trình bày đồ dùng trực quan, cần rèn luyện cho học sinh óc quan sát và kết hợp với ngôn ngữ. + Cần sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau + Đề ra cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối quan hệ giữa cái 14 cụ thể và cái trừu tượng và ngược lại. 1.2.3.4. Đảm bảo tính vững chắc của tri thức kỹ năng, kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư duy - Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm cho học sinh nắm vững bản chất vấn đề với sự hoà trộn vốn kinh nghiệm của bản thân, đồng thời học sinh cần nhớ nhiều, nhớ nhanh, nhớ lâu, nhớ chính xác những kiến thức phù hợp nhằm giải quyết có hiệu quả những tình huống cụ thể, góp phần tích cực vào việc phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo cho học sinh. - Biện pháp thực hiện : + Trong dạy học cần làm nổi bật những cái cơ bản, bản chất của vấn đề. + Trong quá trình tự học, học sinh phải biết sử dụng phối hợp nhiều loại ghi nhớ. + Hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa, cách sưu tầm, tra cứu tài liệu + Trong dạy học, chú ý ôn tập cho học sinh, trong ôn tập phải yêu cầu học sinh nắm được tính hệ thống của kiến thức, thấy được cái mới, đồng thời tạo điều kiện cho các em vận dụng kiến thức vào nhiều tình huống khác nhau. Điều đó có tác dụng làm cho học sinh vừa nắm chắc kiến thức, vừa rèn luyện phẩm chất linh hoạt trong tư duy. 1.2.3.5. Đảm bảo tính vừa sức và chú ý đến những đặc điểm lứa tuổi, tính cá biệt và tính tập thể trong dạy học - Yêu cầu: Trong quá trình dạy học khi lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp với trình độ chung của lớp, đồng thời phù hợp với từng đối tượng học sinh, bảo đảm cho mọi học sinh đều có thể phát triển tối đa khả năng của mình. Dạy học vừa sức nghĩa là đề ra những yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp, tác động vào giới hạn cao nhất của “Vùng phát triển gần nhất” (theo học thuyết của L.X Vưgôtxki) mà học sinh có thể hoàn thành với sự nỗ lực cao nhất cả về trí lực lẫn thể lực. - Biện pháp thực hiện: + Trong dạy học cần nắm vững đặc điểm chung , đặc điểm riêng của từng học sinh để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn. + Phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp dần, từ tri thức đến kĩ năng, kĩ xảo trong vận dụng tri thức + Phải điều chỉnh kịp thời hoạt động nhận thức của học sinh + Phải cá biệt hoá, sử dụng những tác động thích hợp để phát triển học sinh khá giỏi và dẫn dắt học sinh trung bình, yếu kém. 1.2.3.6. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học - Yêu cầu: Trong quá trình dạy học phải phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học dưới tác dụng vai trò chủ đạo của giáo viên tạo nên sự cộng hưởng giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Thái độ tự giác, tích cực học tập bắt đầu từ khi học sinh hiểu rõ mục đích và nhiệm vụ chung của việc học tập cũng như những mục đích riêng của mỗi nhiệm vụ học tập, mỗi bài học, 15 mỗi bài làm. Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh ý thức được mục đích, nhiệm vụ học tập, có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, có ý thức kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá quá trình, kết quả học tập của mình để tự điều chỉnh quá trình học tập.. Tính tích cực nhận thức thể hiện ở thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận thức, huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Tính độc lập nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh biết tự phát hiện, tự đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra đánh giá kết quả, hình thành tâm lý sẵn sàng học tập. Ba phẩm chất trên có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau - Biện pháp thực hiện: + Giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ và sâu sắc nhiệm vụ, mục đích học tập để xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn. + Khuyến khích, động viên và tạo điều kiện để học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến, ý tưởng và những thắc mắc của mình, luôn hoài nghi khoa học, không cả tin. + Cần sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề phát huy tính tích cực, tự giác độc lập, sáng tạo của học sinh. + Cần duy trì thường xuyên mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học. 1.2.3.7. Nguyên tắc chuyển quá trình dạy học thành quá trình tự học - Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải hình thành cho học sinh nhu cầu, năng lực, phẩm chất tự học có thể chuyển dần từ quá trình dạy học sang tự học. Người học phải thực sự tích cực trong quá trình học tập, tự thể hiện mình và hợp tác với bạn, tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động học tập để đạt hiệu quả ngày càng cao. - Biện pháp thực hiện: + Trong quá trình dạy học phải chú ý rèn luyện kỹ năng học tập: đọc sách, tra cứu, lập kế hoạch, tự tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá. + Tăng tỉ trọng hoạt động tự lực của học sinh trong quá trình học tập. + Nêu những tấm gương tự học tốt để giáo dục học sinh. + Tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập trong tập thể học sinh, xây dựng không khí và phong trào học tập sôi nổi của tập thể học sinh. CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 1. Thế nào là quá trình dạy học? Vì sao quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn? 2. Phân tích bản chất của quá trình dạy học và rút ra những kết luận cần thiết. 3. Qúa trình dạy học gồm những nhiệm vụ nào? Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ đó. 4. Phân tích động lực của quá trình dạy học, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết. 5. Trình bày các khâu của quá trình dạy học? Cho ví dụ minh họa. 6. Trình bày các nguyên tắc của quá trình dạy học và rút ra những kết luận sư phạm cần 16 thiết. *Thảo luận: 1. So sánh quan điểm dạy học truyền thống và dạy học lấy người học làm trung tâm. 2. Động lực của quá trình dạy học. CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 2.1. NỘI DUNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 2.1.1. Nội dung dạy học 2.1.1.1 Khái niệm về nội dung dạy học Nội dung dạy học là một hệ thống những tri thức, cách thức hoạt động, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc- đánh giá đối với thế giới phù hợp về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho người học. 2.1.1.2. Cấu trúc của nội dung dạy học a. Tri thức Thiếu tri thức là thiếu cơ sở để tư duy, để hình thành thế giới quan khoa học và nhờ đó để có phương pháp luận đúng đắn trong hoạt động nhận thức và thực hành. Song, tri thức loài người tích lũy được vô cùng phong phú còn từng người trong cuộc đời của mình không thể nắm được tất cả tri thức đó mà chỉ có thể nắm được một bộ phận mà thôi. Vì vậy, điều quan trong là làm sao bộ phận tri thức đó phải bao gồm những tri thức khác nhau, là cơ sở của những khoa học, là những dạng hoạt động cơ bản của hoạt động xã hội và của đời sống. Ngoài ra bộ phận tri thức đó phải bao gồm những dạng tri thức khác nhau đặc trưng cho những khoa học có tính chất nền tảng, vì với điều kiện đó thì tri thức mới thực hiện được những chức năng cơ bản của mình: chức năng bản thể luận, chức năng định hướng, chức năng đánh giá. Trong môn học ở trường phổ thông có 6 dạng tri thức sau: Tri thức có tính chất kinh nghiệm, tri thức lý thuyết, tri thức thực hành, tri thức thiết kế sáng tạo, tri thức về phương pháp thiết kế và tư duy khoa học đặc trưng đối với từng ngành khoa học mà học sinh phải lĩnh hội, tri thức đánh giá. Tất cả những dạng tri thức này đóng vai trò khác nhau trong việc thực hiện những chức năng khác nhau trong công tác dạy học - giáo dục. Vì vậy, phải tổ chức, sử dụng và có những biện pháp để giúp học sinh lĩnh hội có hiệu quả những tri thức đó. b. Kinh nghiệm thực hiện những cách thức hành động Kỹ năng, kỹ xảo là những kinh nghiệm về cách thức hành động khác nhau được con người tiếp thu. Các nhà tâm lý học cho rằng có kỹ năng sơ đẳng và kỹ năng phức tạp. Kỹ năng sơ đẳng được luyện tập nhiều lần biến thành kỹ xảo. Nói cách khác kỹ xảo là hành động tự động tự động hóa nhờ luyện tập. Còn kỹ năng phức tạp bao gồm rất nhiều kỹ xảo. Ví dụ: kỹ năng giải toán, kỹ năng sư phạm... cần rất nhiều kỹ xảo khác nhau và bao giờ cũng có sự 17 tham gia của ý thức. Có thể có kỹ xảo, kỹ năng thực hành và kỹ xảo, kỹ năng trí tuệ. Ngoài ra còn có kỹ xảo, kỹ năng chung cho các môn học như kỹ xảo, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ xảo, kỹ năng làm dàn ý, so sánh, phân tích ý phụ, ý chính, rút ra kết luận... Và kỹ xảo, kỹ năng đặc trưng cho môn học như kỹ xảo, kỹ năng làm thí nghiệm trong học môn học như Sinh vật, Hóa học, Trong số các kỹ xảo, kỹ năng đó, có những kỹ xảo, kỹ năng làm điều kiện để độc lập lĩnh hội tri thức, những kỹ xảo, kỹ năng tóm tắt, nhận xét, phê bình, lập thu mục, sử dụng sách báo... c. Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo Thành phần này nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm tòi, giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực. Nó thực hiện một chức năng hết sức quan trọng đó là tạo cho thế hệ trẻ cải biến một cách sáng tạo hiện thức khách quan và làm cho hiện thức đó phát triển một cách bền vững. Do đó phải xây dựng nội dung dạy học như thế nào để đòi hỏi học sinh phải thể hiện tính tự lực nhận thức một cách hệ thống và sáng tạo. Vì vậy dấu hiệu sáng tạo có những đặc trưng sau: + Thấy được chức năng mới của đối tượng quen biết. + Tự lực tổng hợp những cách thức hoạt động đã biết thành những cách thức hoạt động mới. + Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng + Nhìn thấy những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó và chọn cách giải quyết phù hợp tối ưu với hoàn cảnh nhất định. + Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải quyết đã từng quen biết. d. Những tiêu chuẩn về thái độ thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người. Thực chất đây là tính giáo dục của nội dung dạy học. Thành phần này có nội dung đặc biệt ở chỗ nó không chỉ bao hàm những tri thức kỹ năng, kỹ xảo mà còn cả thái độ đánh giá, thái độ cảm xúc đối với thế giới, đối với con người, đối với hoạt động. Thành phần này được thể hiện một cách trực tiếp ở một số môn học như môn Đạo đức, Giáo dục công dân, trong hoạt động lao động, hoạt động xã hội, sinh hoạt đoàn thể và phản ánh gián tiếp qua các bộ môn khác, đặc biệt là bộ môn nhân văn và trong các hoạt động khác của nhà trường. Vì vậy, thành phần này được thể hiện khi toàn bộ nội dung dạy học thấm nhuần sâu sắc thế giới quan khoa học, chú ý giáo dục tình cảm, thái độ đánh giá một cách đúng đắn với tri thức thực sự khoa học, với những chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ cao đẹp. Bốn thành phần của nội dung dạy học có mối quan hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau. Thiếu tri thức không thể hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Hoạt động sáng tạo được thực hiện trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm đã biết... 2.1.2 Kế hoạch dạy học 2.1.2.1. Khái niệm Kế hoạch dạy học là văn bản quy định các môn học; trình tự dạy học các môn học qua 18 từng năm học; số tiết cho từng môn trong mỗi năm học, từng tuần học và việc tổ chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hàng tuần, hàng ngày) 2.1.2.2. Kế hoạch dạy học ở trường THPT - Môn học: Được xây dựng trên cơ sở những khoa học tương ứng. Tuy nhiên, do sự phân hoá khá lớn của khoa học nên trong một môn học thường không chỉ bao gồm những cơ sở của mỗi khoa học mà của nhiều khoa học có liên quan với nhau, trong đó tất cả các môn đều có yếu tố giáo dục. Để đảm bảo giáo dục toàn diện, nắm được những tri thức phổ thông cơ bản một cách có hệ thống ở trình độ phổ thông, học sinh phải học một hệ thống các môn học. - Trình tự các môn học: Do mối quan hệ liên môn, đặc điểm các bộ môn, đặc điểm nhận thức của học sinh và sự cân đối số tiết hàng tuần ở các lớp nên việc bố trí các môn học có sự khác nhau. - Số tiết cho các môn trong tuần không giống nhau. - Trong kế hoạch dạy học còn dành số tiết cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp 2.1.3. Chương trình dạy học 2.1.3.1. Khái niệm Chương trình dạy học là văn bản quy định: Vị trí môn học; Mục đích môn học (mục tiêu), phạm vi và hệ thống nội dung môn học; Số tiết dành cho môn học nói chung cũng như từng phần/chương/ bài nói riêng. Bộ GD&ĐT ban hành Khung phân phối chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục hàng năm. (website: http://moet.gov.vn) 2.1.3.2. Cấu trúc của chương trình dạy học Khung phân phối chương trình (KPPCT) mỗi cấp học gồm 2 phần: - Hướng dẫn sử dụng PPCT (những lưu ý về nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá...). - Khung PPCT (Phạm vi và hệ thống nội dung môn học (các phần, chương, bài, mục...); Phân phối thời gian cho môn học nói chung và đối với từng phần, chương, bài nói riêng cũng như thời gian dành cho kiểm tra, ôn tập...) Chương trình môn học là căn cứ để các cấp quản lí giáo dục chỉ đạo, và kiểm tra, giám sát công tác dạy học của giáo viên và nhà trường. Đồng thời là căn cứ để giáo viên tiến hành tổ chức công tác dạy học, lập kế hoạch giảng dạy. 2.1.3.3. Nguyên tắc xây dựng chương trình dạy học Xây dựng chương trình dạy học có thể theo 02 cách: đường thẳng hoặc đồng tâm. Chương trình phổ thông đều được xây dựng theo kiểu đồng tâm. 2.1.3.4. Yêu cầu đối với giáo viên Phải nắm vững chương trình môn học mà mình phụ trách và tìm hiểu, nghiên cứu chương trình các môn học có liên quan để thiết lập mối quan hệ liên môn trong quá trình dạy học. 2.1.4. Sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác 19 2.1.4.1. Sách giáo khoa Nội dung chương trình được thể hiện cụ thể, chi tiết, có hệ thống trong sách giáo khoa. Cấu trúc và nội dung của sách giáo khoa được quy định bởi cấu trúc và nội dung chương trình môn học. Tuy nhiên, chương trình không vạch ra đầy đủ nội dung những tri thức mà học sinh cần lĩnh hội, do đó. - Nhiệm vụ sách giáo khoa là trình bày những nội dung bộ môn một cách rõ ràng, chi tiết theo cấu trúc, trình bày nội dung cơ bản, thông tin cần thiết, vừa sức học sinh, có hệ thống chặt chẽ. - Chức năng sách giáo khoa: Chủ yếu là giúp học sinh lĩnh hội, củng cố, đào sâu những tri thức tiếp thu trên lớp; phát triển năng lực trí tuệ, có tác dụng giáo dục. Đồng thời, giúp giáo viên xác định nội dung và lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. - Những yêu cầu đối với sách giáo khoa: + Những tri thức trong sách giáo khoa phải đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng, tính hệ thống, tính vừa sức và phù hợp với chương trình quy định. + Giúp học sinh dần nắm được phương pháp học tập độc lập, biết học tập liên tục, học tập suốt đời. Vì vậy, cần có những chỉ dẫn, bài tập quan sát, luyện tập, câu hỏi ôn tập và tự kiểm tra. + Kích thích sự suy nghĩ, mở rộng tầm hiểu biết cho học sinh, cần nêu những vấn đề - hiện tượng trong đời sống, đòi hỏi phải vận dụng khai thác tri thức trong sách giáo khoa kết hợp với tri thức đã biết để giải quyết. + Ngôn ngữ phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác. + Hình thức trình bày đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và thẩm mỹ. 2.1.4.2. Những tài liệu dạy học khác Ngoài sách giáo khoa còn có những sách và tài liệu tham khảo khác cho cả thầy và trò rất phong phú và đa dạng (sách tra cứu, hướng dẫn giảng dạy, từ điển, sách bài tập, sách nâng cao vv...) giúp giáo viên tiến hành công tác giảng dạy thuận lợi, đồng thời giúp học sinh mở rộng, bổ sung, đào sâu kiến thức phù hợp với trình độ và hứng thú. Tuy nhiên, những tài liệu này có thể không đảm bảo những yêu cầu đầy đủ như sách giáo khoa. Do vậy, giáo viên phải giúp học sinh nắm vững nội dung học tập và hướng dẫn cách sử dụng cũng như cách khai thác tri thức. 2.1.5. Những phương hướng chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học ở trường phổ thông 2.1.5.1. Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường THPT nói chung và từng cấp học nói riêng - Toàn bộ nội dung dạy học ở trường THPT hiện nay phải tạo cho thế hệ trẻ những cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người mới, đáp ứng được nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Đối với giáo dục THPT phải trực tiếp chuẩn bị cho học sinh khi ra trường có thể học nghề, TCCN, CĐ – ĐH, hoặc tham gia cuộc sống lao động sản xuất. 2.1.5.2. Nội dung dạy học đảm bảo tính toàn diện và cân đối, trong đó phải hết sức 20