Vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 15 16

Mai Anh Ngày: 17-05-2022 Lớp 4

48

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu trang 15, 16, 17 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 15, 16, 17 Luyện từ và câu - Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào?

II. Luyện tập

1. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:

Cánh đại bàng rất khoẻ. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

2. Bộ phận vị ngữ của mỗi câu vừa tìm được do những từ ngữ nào [tính từ hay cụm tính từ] tạo thành ?

Câu Ai thế nào ?

Từ ngữ tạo thành vị ngữ

3. Đặt ba câu kể Ai thế nào?, mỗi câu tả một cây hoa em yêu thích. 

Phương pháp giải:

1] - Tìm câu kể Ai thế nào? trong đoạn:

Câu kể Ai thế nào? gồm hai bộ phận:

+ Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai [cái gì, con gì]?

+ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Thế nào?

- Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong các câu vừa tìm được:

2] Em là theo yêu cầu của bài tập.

3] Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:

1] 

2] 

Câu Ai thế nào?

Từ ngữ tạo thành vị ngữ

- Cánh đại bàng rất khỏe

cụm tính từ

- Mỏ đại bàng dài và rất cứng

cụm tính từ

- Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu.

cụm tính từ

- Đại bàng rất ít bay.

cụm tính từ

- Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

cụm tính từ

3] Đặt ba câu kể Ai thế nào ?, mỗi câu tả một cây hoa mà em yêu thích.

Hoa hồng tỏa hương thơm ngát.

Hoa hướng dương rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời.

Những bông hoa mười giờ hiền hòa rung rinh theo gió.

Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 21 trang 15, 16, 17 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

VỊ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI THẾ NÀO ?

I - Nhận xét

1, Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào ? có trong đoạn văn sau :

   [1]Về đêm, cảnh vật thật im lìm. [2]Sông thôi vỗ sóng dồn dâp vô bờ như hồi chiều. [3]Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. [4]Ông Ba trầm ngâm. [5]Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. [6]Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. [7]Ông hệt như Thần Thổ Địa của vùng này.

Trả lời:

   [1]Về đêm, cảnh vật thật im lìm. [2]Sông thôi vỗ sóng dồn dâp vô bờ như hồi chiều. [3]Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. [4]Ông Ba trầm ngâm. [5]Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. [6]Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. [7]Ông hệt như Thần Thổ Địa của vùng này.

2, Các vị ngữ trên biểu thị nội dung gì và do các từ ngữ nào tạo thành ? Ghi câu trả lời vào chỗ trống trong bảng sau :

Câu Vị ngữ trong câu biểu thị Từ ngữ tạo thành vị ngữ
1 M: trạng thái của sự vật [cảnh vật] Cụm tính từ
2
4
6
7

Trả lời:

Câu Vị ngữ trong câu biểu thị Từ ngữ tạo thành vị ngữ
1 M: trạng thái của sự vật [cảnh vật] Cụm tính từ
2trạng thái của sự vật [sông] Cụm động từ [ĐT : thôi]
4 trạng thái của người Động từ
6 trạng thái của người Cụm tính từ
7 đặc điểm của người Cụm tính từ [TT : hệt]

II - Luyện tập

1, Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào ? trong đoạn văn sau :

   Cánh đại bàng rất khỏe. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

Trả lời:

   Cánh đại bàng rất khỏe. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

2, Bộ phận vị ngữ của mỗi câu vừa tìm được do những từ ngữ nào [tính từ hay cụm tính từ].

Câu Ai thế nào ? Từ ngữ tạo thành vị ngữ
............................ ...................................

Trả lời:

Câu Ai thế nào ? Từ ngữ tạo thành vị ngữ
- Cánh đại bàng rất khỏe. rất khỏe
- Mỏ đại bàng dài và rất cứng. dài và rất cứng
- Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. giống như cái móc hàng của cẩn cẩu
- Đại bàng rất ít bay. rất ít bay
- Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều. giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều

3, Đặt ba câu kể Ai thế nào ?, mỗi câu tả một cây hoa mà em yêu thích.

Trả lời:

- Hoa hồng tỏa hương thơm ngát.

- Hoa hướng dương rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời.

- Những bông hoa mười giờ hiền hòa rung rinh theo gió.

Tập làm văn - Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện. 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu.

TẬP LÀM VĂN - TẢ NGOẠI HÌNH CỦA NHÂN VẬT TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN

I - Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu.

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khoẻ cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò.

- Sức vóc :..............................

- Cánh :..................................

- “Trang phục” :........................

2. Ngoại hình của chi Nhà Trò cho ta biết :

a] Thân phận của chị như thế nào ?

b] Tính cách của chị như thế nào ?

II - Luyện tập

Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú bé liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến [Tiếng Việt 4, tập một, trang 24] và trả lời các câu hỏi :

a] Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé ?

- Dáng người ............... ; - Tóc ...............

- Hai túi áo ...............

- Quần ...............

- Đôi mắt ...............

b] Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ? [Chọn những từ ngữ thích hợp để trả lời: nhanh nhẹn, nghịch ngợm, hiếu động, yếu ớt thông minh, lanh lợi, nhà nghèo, gan dạ, vất vả chăm chỉ.]

TRẢ LỜI:

I - Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu :

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xaTôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò :

- Sức vóc : gầy yếu

- Cánh : mỏng như cánh bướm non

- “Trang phục”: chiếc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng.

2. Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này?

Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên tính yếu đuối và thân phận đáng thương, tội nghiệp của nhân vật này.

II - Luyện tập

Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến [sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 24] và trả lời các câu hỏi :

a]  Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé ?

- Dáng người gầy ;                         - Tóc hớt ngắn

- Hai túi áo trễ xuống tận đùi ;

- Quần ngắn đến đầu gối

- Đôi mắt sáng và xếch ;

- Bắp chân luôn động đậy

b] Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ?

- Thân hình và trang phục của chú bé cho biết hoàn cảnh sống của chú, đó là con của một nhà nghèo, vất vả.

- Đôi mắt và đôi bắp chân cho biết chú bé là một người hiếu động, nhanh nhẹn.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề