Xe máy được chở tối đa bao nhiêu trẻ em?

Thông thường, người điều khiển xe máy chở quá số người quy định sẽ bị phạt tiền và tước Giấy phép lái xe (GPLX), song có một số trường ngoại lệ sẽ không bị phạt. Vậy khi nào xe máy được chở 3 người?

Trường hợp xe máy được phép “kẹp 3”

Theo Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở 1 người, trừ trường hợp sau thì được chở tối đa 2 người:

- Chở người bệnh đi cấp cứu;

- Trẻ em dưới 14 tuổi;

- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, trong 3 trường hợp trên người điều khiển xe máy được phép “kẹp 3” mà không bị xử phạt vi phạm hành chính về giao thông.

Xe máy được chở tối đa bao nhiêu trẻ em?

Khi nào xe máy được chở 3 người không bị phạt? (Ảnh minh họa)

Chở ba phạt bao nhiêu tiền 2019?

Khi chở quá số người quy định, người điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt với mức cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng: Chở theo 2 người trên xe (điểm l khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng, tước GPLX từ 01 - 03 tháng: Chở theo từ 3 người trở lên trên xe (điểm b khoản 4, điểm b khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

Gia đình tôi có tất cả 2 con, bé lớn đã 3 tuổi, con đứa nhỏ mới hơn 1 tuổi, gia đình đi đâu thường di chuyển cả bằng xe máy, tôi muốn hỏi con tôi hiện tại thì chắc kẹp 3 không sao, nhưng nếu các cháu lớn hơn, thì đến bao nhiêu tuổi sẽ không được kẹp nữa, và mức phạt nếu kẹp là như thế nào, cảm ơn.

Luật sư Tư vấn Luật giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 31 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Trường hợp xe máy được phép chở thêm 2 người

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư tư vấn

Khi tham gia giao thông, pháp luật quy định với người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được phép chở thêm một người nhằm đảm bảo an toàn khi lưu thông trên đường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, pháp luật vẫn cho phép người điều khiển xe máy được chở tối đa hai người. Đó là các trường hợp sau:

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi.”

Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu người điều khiển xe máy cố tình chở thêm 02 người nữa sẽ bị xử phạt hành chính theo Điểm l Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:  

l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, hai con của bạn đều dưới 14 tuổi, do đó, khi tham gia giao thông và chở ba thì không vi phạm pháp luật và không bị xử phạt hành chính.

Với những tư vấn về câu hỏi Được kẹp 3 xe máy đối với trẻ em bao nhiêu tuổi, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Xin chào Luật sư X. Tôi là Thanh Hoài, tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Tôi có hai đứa con gái, một đứa đang học lớp 6 và một đứa đang học lớp 3 tại trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên. Tôi thường đi đón con gái nhỏ học lớp 3 trước rồi sau đó hai mẹ con cùng đi đón chị cả lớp 6 tại Trường trung học cơ sở. Có hôm tôi đang đi đường thì hàng xóm bảo tôi đi như vậy là vi phạm pháp luật, luật giao thông không cho phép kẹp ba người. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi không biết thông tin này có đúng hay không. Vậy, Luật sư có thể giải đáp cho tôi về thông tin trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3 người? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết “Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3 người?” dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  •  Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Các lỗi vi phạm bị xử phạt khi điều khiển phương tiện là xe máy

Tổng hợp những lỗi mà người đi mô tô, xe máy thường gặp phải và mức xử phạt vi phạm theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

  • Người điều khiển chở người trên xe sử dụng ô (dù)
  • Người điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên
  • Người điều khiển không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn
  • Người điều khiển quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe
  • Điều khiển phương tiện không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đướng nhánh ra đường chính
  • Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư
  • Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai theo đúng quy cách khi tham gia giao thông
  • Chở người ngồi trên trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách
  • Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật
  • Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh
  • Người điều khiển phương tiện chở theo từ 03 người trở lên trên xe
  • Người điều khiển không bật xi nhan báo hiệu hướng rẽ
  • Người điều khiển không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
  • Người điều khiển dừng xe, đỗ xe trên cầu
  • Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều
  • Điều khiển phương tiện không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
  • Điều khiển xe đi vào đường cao tốc
  • Người điều khiển dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
  • Điều khiển xe không có còi, gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng
  • Người điều khiển sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe
  • Người điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định
  • Người điều khiển xe không có biển số xe
  • Người điều khiển không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
  • Lái xe khi đã uống rượu, bia (trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở)
  • Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy
  • Người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn, không tham gia cấp cứu người bị nạn
  • Người điều khiển buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi một bên điều khiển xe, nằm trên yên xe điều khiển xe
  • Người điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị
  • Người điều khiển xe chạy bằng một bánh
  • Người điều khiển xe khi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực
  • Điều khiển xe không mang theo Giấy đăng ký xe
  • Điểu khiển xe không mang theo Giấy phép lái xe
  • Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe
  • Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe
  • Đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3 người?

Theo Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở 1 người, trừ trường hợp sau thì được chở tối đa 2 người:

– Chở người bệnh đi cấp cứu;

– Trẻ em dưới 14 tuổi;

– Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Ngoài những trường hợp được nêu trên thì người điều khiển nếu chở quá số người quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Như vậy, trường hợp chở ba người trở lên mà không thuộc 03 trường hợp trên sẽ vi phạm quy định pháp luật thì sẽ bị xử phạt. Do đó, trẻ em trên 14 tuổi thì không được chở 3 người.

Mức xử phạt người điều khiển xe máy khi chở quá số người quy định

Quy định về mức xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt về hành vi chở quá số người theo quy định cụ thể như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, mức phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy chở theo từ 02 người trở lên

–  Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng nếu chở theo 02 người trên xe (điểm l Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chở theo từ 03 người trở lên trên xe; đồng thời người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (điểm b Khoản 3; điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Quy trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

-Cảnh sát giao thông dừng phương tiện: Căn cứ theo điều 17 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì  cảnh sát giao thông dùng hiệu lệnh dừng phương tiện đang lưu thông có hành vi vi phạm luật an toàn giao thông.

– Cảnh sát giao thông chào hỏi: Cảnh sát giao thông luôn phải có thái độ kính trọng, lễ phép, tận tụy, đúng mực khi thực hiện nhiệm vụ.Cảnh sát giao thông phải thực hiện theo đúng hiệu lệnh Công an nhân dân. Đây là thủ tục bắt buộc đối với CSGT khi bắt đầu làm việc với nhân dân, được quy định rõ tại Khoản 1 điều 10 Thông tư số 60/2009/TT-BCA ngày 29/10/2009 của Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát giao thông đường bộ.

– Cảnh sát giao thông phải kiểm soát giấy tờ và thông báo lỗi: Căn cứ theo điều 18 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

–  Xử lý vi phạm và lập biên bản: Căn cứ theo điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

–  Thủ tục xử phạt: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Điều 56 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Xe máy được chở tối đa bao nhiêu trẻ em?
Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3 người?

CSGT chỉ được phép không lập biên bản trong trường hợp sau:

– Phạt cảnh cáo.

– Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức.

Nếu không lập biên bản thì CSGT phải lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA.

Xử phạt vi phạm hành chính lập biên bản (còn gọi là phạt nguội): Không thuộc trường hợp không lập biên bản nêu trên, trường hợp này thì CSGT phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cùng với việc giữ bằng lái xe. Và buộc bạn phải đến Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt mới được phép lấy lại bằng lái xe .

Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm: Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

Biên bản vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA .

Mời bạn xem thêm :

  • Chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở như thế nào?
  • Di chúc có phải là giao dịch dân sự không năm 2023?
  • Giá bồi thường khi thu hồi đất là bao nhiêu?

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật giao thôngn đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Trẻ em bao nhiêu tuổi thì không được chở 3 người?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ trích lục khai sinh trực tuyến hà nội, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển loại phương tiện nào?

Khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
Đồng thời, khoản 2 Điều 31 Luật này cũng quy định
Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
Theo đó, những đối tượng sau đây tham gia giao thông bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm (thì không bị xử phạt):
Người điều khiển mô tô, xe gắn máy;
Người điều khiển xe đạp máy, xe đạp điện;
Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp điện.

Trường hợp điều khiển phương tiện mà không có đăng ký xe phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ thì cảnh sát giao thông phạt bạn 350.000 đồng là phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo pháp luật hiện hành thì độ tuổi nào được phép đi xe máy?

Theo quy định tại khoản 1 điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008, những người đủ 16 tuổi trở lên sẽ được điều khiển xe gắn máy hoặc các phương tiện tương tự có dung tích xi-lanh không vượt quá 50 cm3.