Bài tập về mã hóa shannon-fano có lời giải năm 2024

  • 1. ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÀI GIẢNG TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN Đối tượng: Trình độ Đại học Ngành đào tạo: Công nghệ thông tin Lưu hành nội bộ MẪU ĐT -BG-01
  • 2. chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên mới “Kỷ nguyên truyền thông đa phương tiện” các thiết bị mới, các kỹ thuật mới lần lượt ra đời nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí cho con người ngày một tốt hơn. Các ứng dụng đa phương tiện thời gian thực truyền trên mạng di động, mạng Internet, mạng truyền hình…ngày càng phát triển rầm rộ. Truyền thông đa phương tiện đã và đang trở thành một thành phần quan trọng không thể thiếu của các xa lộ thông tin. Truyền thông đa phương tiện tích hợp văn bản, âm thanh, hình ảnh, … có điều khiển trong môi trường thông tin số: Văn bản (sách báo, tạp chí,…), hình vẽ tĩnh (ảnh vẽ, ảnh chụp), hoạt hình (hình ảnh động), video (hình ảnh động, âm thanh động) . . . Kỹ thuật dùng trong truyền thông đa phương tiện đó là kỹ thuật mô phỏng và sử dụng đồng thời nhiều dạng phương tiện chuyển hóa thông tin như kỹ thuật xử lý âm thanh, hình ảnh, video số… Các nhà sản xuất thiết bị cũng chú trọng áp dụng các công nghệ nén tiên tiến vào thiết bị của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu “chất lượng trung thực về âm thanh, hình ảnh” của con người cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu thực tế của công nghệ. Bài giảng được trình bày thành 5 chương, tất cả đều sử dụng được trong môi trường cổ điển, Project đơn và môi trường mạng IP hiện đại. Bài giảng đáp ứng công tác giảng dạy môn học truyền thông đa phương tiện của hệ Đại học trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp.
  • 3. ..............................................................................................................2 Chương 1 : Nhập môn Multimedia.......................................................................5 1.1. Sự ra đời và phát triển................................................................................5 1.2.1- Dữ liệu Multimedia ............................................................................6 1.2.2 - Công nghệ Multimedia......................................................................7 1.2.3- Đồng bộ (synchronic).........................................................................7 1.3. Mô hình truyền thông con người...............................................................7 BÀI TẬP CHƯƠNG 1........................................................................................10 CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................11 Chương 2: Kỹ thuật Audio và Kỹ thuật Video...................................................12 2.1 Kỹ thuật Audio..........................................................................................12 2.1.1 Âm thanh............................................................................................12 2.1.2 Thính giác ..........................................................................................12 2.1.3 Ứng dụng ...........................................................................................14 2.1.4. kỹ thuật Audio số..............................................................................15 2.2 Kỹ thuật Video..........................................................................................20 2.2.1 Ánh sáng và màu sắc .........................................................................21 2.2.2 Các đại lượng đặc trưng cho ánh sáng:..............................................21 2.2.3 Các đại lượng đặc trưng cho màu sắc................................................23 2.2.4 Lý thuyết màu ....................................................................................24 2.2.5. Video tương tự..................................................................................26
  • 4. 3 hệ truyền hình màu.......................................................32 2.2.7. Video số ............................................................................................37 Chương 3 : Các chuẩn nén dữ liệu multimedia: âm thanh, hình ảnh, video kỹ thuật số................................................................................................................42 3.1. Nguyên lý nén dữ liệu..............................................................................42 3.1.1 Tầm quan trọng của nén dữ liệu ........................................................42 3.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của nén dữ liệu .............................................43 3.2. Lượng tử hóa ảnh (Image Quantization) .................................................44 3.3. Các phương pháp mã hóa (Shannon – fano và Huffman) .......................46 3.4. Kỹ thuật nén ảnh, video...........................................................................50 3.4.1. Các tiêu chuẩn nén ảnh .....................................................................51 3.4.2. Kỹ thuật nén ảnh JPEG.....................................................................52 3.4.3. Chuẩn nén MPEG, chuẩn H.26X......................................................56 4.1.1 Dịch vụ thoại/telex/Fax/nhắn tin .....................................................104 4.1.2 Dịch vụ truyền thông đa phương tiện..............................................107 4.2.2. Dịch vụ Video thời gian thực .........................................................114 4.2.3. Dịch vụ VPN...................................................................................124 5.1. Mạng thông tin toàn cầu (Internet)........................................................126 5.1.1. Internet là gì? ..................................................................................126 5.1.2. Kết nối Internet bằng cách nào? .....................................................126 5.1.3. Các máy tính trong Internet giao tiếp với nhau bằng cách nào? ....127 5.2. Hệ thống hội thảo truyền hình (Videoconference Systems)..................128 5.3. Hệ thống truyền hình theo yêu cầu (Video-on-demand System) ..........129 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................111
  • 5. Nhập môn Multimedia - Nội dung chính: Các thành phần dữ liệu Multimedia và ứng dụng ða dạng của chúng trong thời ðại bùng nổ công nghệ. - Mục tiêu: Giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về truyền thông ða phýõng tiện. 1.1. Sự ra đời và phát triển Sản phẩm của công nghệ Multimedia đã và đang xâm nhập ngày càng sâu, rộng vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Có thể nói các sản phẩm của công nghệ có mặt ở khắp mọi nơi, từ công sở đến gia đình. Nó xuất hiện trong nhiều lĩnh vực từ giáo dục, y tế, đến vui chơi giải trí, nghiên cứu khoa học v..v.. Sức mạnh của các sản phẩm do công nghệ Multimedia mang lại là sự đa dạng phong phú của các dạng thông tin. Người ta có thể thu nhận, sử lý thông tin thông qua thị giác, thính giác nhờ âm thanh, hình ảnh, văn bản mà công nghệ Multimedia mang lại. Điều này làm cho hiệu quả thu nhận, xử lý thông tin cao hơn so với thông tin chỉ ở dạng văn bản. Ý tưởng đặt nền móng cho lĩnh vực công nghệ này đã có từ năm 1945. Ông Vanner Brush, giám đốc cơ quan nghiên cứu phát triển khoa học của chính phủ Mỹ lúc bấy giờ (Director ofthe office Scientific Research and Development in the US Gouverment) đã đưa ra câu hỏi là, liệu có thể chế tạo được loại thiết bị cho phép lưu trữ các dạng thông tin để thay cho sách, nói một cách khác chẳng nhẽ mọi thông tin chỉ có thể lưu trữ ở dạng sách? Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của loại thiết bị có tính chất trên, hàng loạt các nhà khoa học, công nghệ đã tập trung nghiên cứu. Nó là cở sở hay nền tảng của công nghệ Multimedia ngày nay. Năm 1960 Ted Nelson và Andrries Van Dam đã công bố công trình nói về kỹ thuật truy nhập dữ liệu dưới cái tên gọi Hypertext và Hypermedia. Kỹ thuật này cho đến nay vẫn được giữ nguyên tên và được sử dụng rộng rãi trong dịch vụ Web trên Internet. Năm 1968 Engleband đã đưa ra được hệ thống sử dụng Hypertext trên máy tính với cái tên NLS. Bộ quốc phòng Mỹ thành lập tổ chức DARPA (US deference advanced Research Prọject Agency) để nghiên cứu về công nghệ Multimedia. Năm 1978 phòng thí nghiệm khổng lồ MIT Media Laboratory chuyên nghiên cứu về công nghệ Multimedia được thành lập. Chỉ sau một thời gian ngắn hoạt động, nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa xã hội của công nghệ Multimedia, người ta đã đầu tư
  • 6. USD cho phòng thí nghiệm này. Một loạt các công ty, các hãng lớn đã cho ra đời các phòng thí nghiệm về Multimedia như AT & T, BELL, Olivity...Những nỗ lực không ngừng của các nhà khoa học,công nghệ đã cho phep người ta gặt hái được nhiều kết quả có tính chất nền móng cho lĩnh vực Multimedia . Những kết quả này đa nhanh chóng được triển khai ứng dụng trong các lĩnh vực truyền hình, viễn thông v.v... 1.2. Khái niệm và định nghĩa 1.2.1- Dữ liệu Multimedia Thông thường chúng ta thường ghi nhận thông tin ở dạng văn bản , các văn bản này được mã hoá và lưu giữ trên máy tính, khi đó chúng ta có dữ liệu dạng văn bản. Một câu hỏi đặt ra nếu thông tin chúng ta thu nhận được ở một dạng khác như âm thanh (voice) , hình ảnh (Image) thì dữ liệu của nó ở dạng nào? Chính điều này dẫn đến một khái niệm mới ta gọi đó là dữ liệu Multimedia. Dữ liệu Multimedia là dữ liệu ở các dạng thông tin khác nhau. Ví dụ dữ liệu Multimedia là các dữ liệu ở các dạng thông tin như - Âm thanh (Sound) - Hình ảnh (image - Văn bản (text). - Kết hợp của cả ba dạng trên. Khi nghiên cứu các dữ liệu ở các dạng thông tin trên, người ta nhận ra rằng cần phải phân chia dữ liệu Multimedia nhỏ hơn nữa. Bởi vì dữ liệu ở các dạng âm thanh, hình ảnh trong quá trình "vận động" theo thời gian có những tính chất rất khác so với dạng tĩnh. Điều này đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ xử lý rất khác nhau.Vì vậy trong lĩnh vực công nghệ Multimedia người ta chia dữ liệu multimedia ở các dạng: 1. Văn bản (Text) 2. Âm thanh (sound) 3. Audio (âm thanh động, có làn điệu) 4. Image/ Picture (Hình ảnh) 5. Motion picture (ảnh động) 6. Video (ảnh động kết hợp âm thanh động)
  • 7. ảnh sử dụng theo nguyên tắc chiếu phim) 8. AVI (Audio-Video Interleaved AVI) 9. Kết hợp giữa các dạng trên. 1.2.2 - Công nghệ Multimedia Một cách đơn giản công nghệ Multimedia là công nghệ xử lý dữ liệu multimedia Chúng ta cần lưu ý rằng khái niệm xử lý dữ liệu trong công nghệ thông tin bao hàm các công việc sau: mã hóa, lưu trữ, vận chuyển, biến đổi, thể hiện dữ liệu. Với ý nghĩa đó công nghệ Multimedia là công nghệ mã hóa, lưu trữ, vận chuyển, biến đổi, thể hiện dữ liệu multimedia. 1.2.3- Đồng bộ (synchronic) - Đồng bộ là khái niệm rất quan trọng trong công nghệ multimedia, vì chúng ta bíết rằng dữ liệu multimedia là dữ liệu của thông tin ở các dạng khác nhau, mỗi dạng cần phải có thiết bị và công nghệ xử lý khác nhau, khi kết hợp chúng lại vấn đề đồng bộ luôn được đặt ra. Chẳng hạn người ta không thể chấp nhận nghe tiếng súng nổ trước khi thấy súng bắn. Khái niệm đồng bộ hay đồng bộ hóa (Sychronization) có ý nghĩa quan trọng trong công nghệ multimedia. Vậy thế nào là đồng bộ? hay đồng bộ hóa đó là quá trình sự sắp xếp các "sự kiện" theo trật tự thời gian sao cho các sự kiện ở cùng trật tự thời gian phải xảy ra cùng một thời điểm. Các đối tượng được xem xét trong lĩnh vực Multimedia có thể là các thiết bị vật lý, cơ học và cũng có thể là các đối tượng trìu tượng được xem xét trong lĩnh vực lập trình theo hướng đối tượng. Các "sự kiện" được xem xét trong lĩnh vực Multimedia có thể là âm thanh, ánh sáng, mầu sắc... và thậm chí có thể là các vận động cơ học của các thiết bị. 1.3. Mô hình truyền thông con người Để dẫn nhập mô hình truyền thông của con người, chúng ta hãy xem xét các thành phần hiển nhiên rõ ràng của truyền thông con người. Trong bất kỳ hội thoại/giao tiếp nào giữa mọi người, hai kênh yếu tố khác trong hệ thống truyền thông là bộ nhớ hay văn hóa biểu thị chia sẻ của nó. Mỗi một chúng ta đều có bộ nhớ. Nó cung cấp môi trường suy nghĩ và văn hóa chia sẻ môi trường.
  • 8. ức Cảm xúc Các ký hiệu Sự nhớ Nhận thức Ký ức Cảm xúc Các ký hiệu Thế giới vật lý 6 5 4 3 2 1 Các khái niệm mã hóa Các xúc cảm mã hóa Giải mã các khái niệm Giải mã các xúc cảm Giải mã theo các từ Các giao thức liên quan đến nhận thức Các giao thức xúc cảm Các giao thức lời nói Mã hóa theo các từ
  • 9. số ứng dụng Multimedia Hệ thống xây dựng và soạn thảo video số. Tạp chí điện tử Trò chơi Thương mại điện tử Truyền hình tương tác iTV Truyền hình hội nghị Truyền hình theo yêu cầu Thực tại ảo. … Các dạng môi trường và tín hiệu Hình 1-1 Các kênh truyền thông con người 1998 IEEE
  • 10. 1 1. Trình bày khái niệm Multimedia? Các khía cạnh liên quan đến multimedia? Cho ví dụ? 2. Ảnh Bitmap là gì? Nêu đặc điểm của nó? 3. Nêu các thành phần dữ liệu của multimedia? 4. Ảnh vector là gì? Nêu đặc điểm của chúng? 5. Trình bày quá trình phát triển một sản phẩm multimedia? 6. Lịch sử phát triển của multimedia. (1975-1980-1987-1995) 7. Xác định những nét chính của sản phẩm multimedia. 8. Kịch bản là gì? Có các loại kịch bản nào? So sánh các loại kịch bản và cho ví dụ minh họa về kịch bản chi tiết cho sản phẩm đa phương tiện? 9. Lí do cần đề cập thuật ngữ đa phương tiện? 10. Bố cục có vai trò quan trọng thế nào trong thiết kế sản phẩm đa phương tiện? 11. Thế nào là quá trình sản xuất đa phương tiện? Khâu nào là đặc biệt quan trọng? 12. Hãy cho biết một số khái niệm đơn giản về bản quyền và vi phạm bản quyền? 13. Vai trò của nội dung đa phương tiện? 14. Hãy cho biết một số mốc phát triển chính của nghiên cứu, ứng dụng về đa phương tiện? 15. Hãy lấy ví dụ về tính chất đa phương tiện trong giao diện người dùng trong môi trường Windows, với loại giao diện cửa sổ? 16. Hãy lấy ví dụ về tính chất đa phương tiện trong giao diện người dùng trong môi trường Windows, với loại giao diện thực đơn? 17. Thiết kế sản phẩm đa phương tiện có nguyên tắc không? Khi thiết kế giao diện khuôn dạng, người ta tuân theo những nguyên tắc nào? 18. Vai trò của con người trong tương tác với hệ thống sử dụng đa phương tiện? 19. Một số thiết bị dùng trong đa phương tiện, hay trong đa hình thái, như găng điện tử, thiết bị thực ảo … có giá trị gì trong tương tác đa phương tiện? 20. Các loại dữ liệu đa phương tiện có cách thu nhập khác nhau ra sao? 21. Chuẩn bị thiết bị gì đề thu nhập dữ liệu đa phương tiện?
  • 11. LUẬN CHƯƠNG 1 1. Vai trò của bản quyền đối với  Người dùng đa phương tiện?  Người sản xuất đa phương tiện? 2. Trình bày các đặc trưng multimedia trên web? 3. Nêu ứng dụng của multimedia (Mua bán giao dịch qua mạng). Hãy nêu ứng dụng của đa phương tiện trong công tác giáo dục, y tế, sản xuất? 4. Hãy liệt kê một số kết quả nghiên cứu, ứng dụng về đa phương tiện mà các cơ sở trong nước đạt được, trong thời gian 5 năm gần đây?
  • 12. thuật Audio và Kỹ thuật Video - Nội dung chính: Tìm hiểu lý thuyết chung về Audio, hệ thống xử lý Audio và một số ứng dụng nổi bật của kỹ thuật Audio trong cuộc sống ngày nay. Cung cấp kiến thức tổng quát về hai thành phần ánh sáng, màu sắc, các ðại lýợng ðặc trýng cho hai thành phần này trong Video. Giới thiệu 3 hệ truyền hình màu. - Mục tiêu: Cung cấp cho sinh viên kiến thức chung về Kỹ thuật Audio và kỹ thuật Video. 2.1 Kỹ thuật Audio 2.1.1 Âm thanh Sóng âm là sự biến đổi các tính chất môi trường đàn hồi khi năng lượng âm truyền qua, sóng âm có thể truyền trong vật chất thể rắn, lỏng hay khí. Sóng âm không truyền được trong chân không. Trong khuôn khổ bài giảng này, chúng ta chỉ chú ý đến sự truyền âm trong không khí. Khi có một nguồn âm tác động trong không gian, sóng âm sẽ lan truyền theo hình dạng sóng dọc, các lớp không khí sẽ bị nén lại hay giãn ra. Vùng không khí bị nén lại sẽ làm cho áp suất không khí tăng lên, vùng không khí giãn đi sẽ làm cho áp suất giảm đi. Trong không khí, sóng âm lan truyền từ nguồn bức xạ âm thanh ra tất cả các h ướng. Nếu nguồn âm có kích thước nhỏ so với bước sóng của dao động thì có thể coi đó là nguồn âm điểm và sóng lan truyền ra tất cả các hướng dưới dạng hình cầu gọi là sóng cầu. Ở khoảng cách xa với nguồn âm, có thể coi sóng âm là sóng phẳng. 2.1.2 Thính giác Chất lượng âm thanh được đánh giá dựa trên cơ sở sự cảm thụ của thính giác, do vậy, ngoài những đặc trưng vật lý của tín hiệu ta cần phải quan tâm đến ảnh hưởng của nó đến cảm giác chủ quan của người nghe. Những tín hiệu điều hòa được đặc trưng bởi ba đại diện: biên độ, tần số và pha. Tuy nhiên thực nghiệm cho thấy pha của các dao động điều hòa ít ảnh hưởng đến cảm giác của người nghe nên ta sẽ không xét đến ở đây. - Ngưỡng vi sai theo tần số: Tần số của tín hiệu âm thanh gây ra cảm giác gọi l à độ cao của âm. Nếu ta tăng dần tần số của tín hiệu âm thanh từ 20 Hz đến 20000 Hz thì tạo cảm giác tăng dần độ cao của âm từ âm trầm nhất cho đến âm bổng nhất. Sự thay đổi tần số nhỏ nhất mà tai
  • 13. phát hiện đó là sự thay đổi về độ cao của âm được gọi là ngưỡng vi sai theo tần số. Ngưỡng vi sai theo tần số phụ thuộc vào tần số ban đầu. - Âm lượng: Cảm thụ về biên độ âm thể hiện độ to của âm đ ược gọi là âm lượng. Âm lượng không chỉ phụ thuộc vào biên độ âm mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tần số, thời gian tác động của nguồn âm. - Ngưỡng nghe được: Mức thanh áp nhỏ nhất mà tai người có thể cảm giác được sự tồn tại của nguồn âm gọi là ngưỡng nghe được. Ngưỡng nghe được phụ thuộc vào tần số, bản thân người nghe và phụ thuộc vào vị trí của nguồn âm. Ngưỡng nghe được tiêu chuẩn ở tần số 1000Hz có thanh áp p = 2.10-5N/m2 . Ở ngoài khoảng tần số 16Hz và 20000Hz ngưỡng nghe được không tồn tại. - Ngưỡng chói tai: Là mức thanh áp lớn nhất của của đơn âm mà tai người còn chịu đựng được. Ngưỡng chói tai là mức giới hạn khả năng chịu đựng nếu v ượt quá sẽ gây ra tổn thương thính giác không thể hồi phục được. Ngưỡng chói tai phụ thuộc vào tần số nhưng ít phụ thuộc hơn so với ngưỡng nghe được. Ngưỡng chói tai tiêu chuẩn ở tần số 1000Hz và thanh áp 20 N/m2 . - Hiệu ứng che lấp Hình 2-1 Đồ thị miêu tả tiếng nói bị tập âm lấn át (a) và độ rõ
  • 14. trên tạp âm Hiệu ứng che lấp là sự nâng cao ngưỡng nghe được (độ nhạy thính giác giảm) đối với một âm thanh xét khi có mặt âm thanh nhiễu. Mức che lấp được đánh giá như sau: M=N0’- N0 (2-1) Trong đó - N0: Mức ngưỡng nghe được đối với âm xét khi không nhiễu; - N0’: Mức ngưỡng nghe được đối với âm xét khi có nhiễu; Đại lượng che lấp M phụ thuộc vào mức và tần số, vào chênh lệch mức và chênh lệch tần số của âm bị che lấp và âm nhiễu. Hiệu ứng che lấp có đặc điểm không đối xứng, âm nhiễu tần số thấp dễ che lấp âm tần số cao, nhưng âm nhiễu tần số cao khó che lấp âm tần số thấp. - Các đặc điểm không gian và thời gian của thính giác Quán tính của thính giác: Hưởng ứng của thính giác đối với tác động của âm không phải là ngay tức thì mà là có trễ. Sau khi âm bắt đầu chừng 200 ms thính giác mới xác định âm lượng của nó. Khi âm ngừng, cảm giác thấy âm đó còn kéo dài thêm 150÷200 ms. Thính giác không phân biệt được khoảng ngừng bé hơn 50 ms giữa 2 âm giống nhau đi liền nhau, điều này dẫn đến hiện tượng che lấp về thời gian. Phải qua thời gian tác động của âm cỡ vài chu kỳ thì thính giác mới xác định độ cao của âm. Hiệu ứng 2 tai: Hai tai của người cách nhau khoảng cách bằng b ước sóng âm 2000 Hz. Do lệch pha, do nhiễu xạ và che chắn bởi đầu người, vành tai nên sóng âm từ một nguồn đến hai tai có khác nhau, kết quả là con người có khả năng định hướng nguồn âm với sai số 30 ÷ 40 nếu nguồn âm không quá lệch về một bên. Hiệu ứng stereo: Khác với hiệu ứng hai tai, hiệu ứng stereo là sự cảm thụ bằng hai tai đối với 2 hoặc nhiều nguồn âm thanh tương quan. 2.1.3 Ứng dụng Các hiệu ứng đặc biệt của âm thanh như âm nhạc và tiếng nói có thể được đưa vào các ứng dụng, đặc biệt là các ứng dụng trong hệ thống đào tạo, bán hàng tự động hoặc hệ thống điểm thông tin… Trong một số lĩnh vực chuyên dụng tự âm thanh có thể hình thành nên sự lôi cuốn của một ứng dụng truyền thông đa phương tiện, như: hệ thống chỉ đường cho người khiếm thị,...
  • 15. lý tiếng nói có thể đọc lớn các bài báo được chọn. Công nghệ xử lý âm thanh ngày càng được cải tiến, đưa hệ thống xử lý và nhận dạng tiếng nói ứng dụng trong ngành kinh doanh, an ninh,... 2.1.4. kỹ thuật Audio số Hiện nay, việc xử lý và lưu trữ các tín hiệu âm thanh thường được thực hiện theo phương pháp số vì kỹ thuật số có nhiều ưu điểm so với kỹ thuật tương tự truyền thống. Đa phần các tín hiệu trong tự nhiên (audio, video...) đều là các tín hiệu tương tự tức là các tín hiệu biến đổi liên tục theo thời gian. Hệ thống âm thanh số tr ước hết phải chuyển đổi các tín hiệu tương tự thành các tín hiệu số sau đó xử lý và đưa lên kênh truyền. Ở phía thu, tín hiệu số được xử lý rồi chuyển đổi ngược lại thành tín hiệu tương tự và cuối cùng được khuếch đại và đưa ra loa (hình 2.2). Hình 2-2 Hệ thống Audio số Việc số hóa tín hiệu tương tự bao gồm: lấy mẫu, lượng tử hóa và mã hóa tín hiệu. Mã kênh nhằm biến đổi tín hiệu cho phù hợp với yêu cầu của kênh truyền và giảm lỗi khi thu. Kênh truyền ở đây có thể bất kỳ như phát vô tuyến, truyền cáp hay các thiết bị ghi, lưu trữ âm thanh. Ở phía thu hay tạo lại âm thanh các tín hiệu số được xử lý, phát hiện, sửa lỗi rồi chuyển đổi thành tín hiệu tương tự. So với hệ thống tương tự, âm thanh số có chất lượng cao hơn vì các lý do sau: - Dải tần rộng hơn, từ 20 Hz đến 20 kHz. - Dải động rộng đến 100 dB. - Méo tần số rất nhỏ, đặc tuyến bằn g phẳng trong dải tần rất rộng. - Méo phi tuyến, méo sai điệu, xuyên kênh rất nhỏ. - Có khả năng xử lý bằng hệ phi tuyến. - Lưu trữ dưới dạng số có chất lượng cao hơn, độ bền tốt hơn, sử dụng ghi, đọc nhiều lần mà chất lượng không suy giảm. - Độ chống nhiễu kênh tốt hơn.
  • 16. lượng trên một kênh truyền. Quá trình số hóa tín hiệu âm thanh (chuyển đổi A/D) gồm lấy mẫu tín hiệu tương tự và giữ mức, lượng tử và mã hóa. Trong nhiều trường hợp lượng tử hóa và mã hóa không thể tách rời. 2.1.4.1 Lấy mẫu và giữ mức Hình 2-3 Đồ thị miêu tả quá trình biến đổi A/D và D/A Lấy mẫu là quá trình rời rạc hóa tín hiệu về mặt thời gian và giữ cho biên độ trong khoảng thời gian lấy mẫu không đổi. Để tín hiệu số hóa không gây méo và hồi phục lại trọn vẹn tín hiệu tương tự ban đầu, lấy mẫu phải tuân theo định luật Shannon và Nyquist. Nếu tín hiệu tương tự có tần số cự đại bằng f max thì khoảng thời gian hay chu kỳ lấy mẫu phải nhỏ hơn 1/2fmax. Nói cách khác, tần số lấy mẫu fs phải lớn hơn hai lần
  • 17. đại của tín hiệu: fs ≥ 2fmax. Nếu điều kiện trên không thỏa mãn thì khi phục hồi, tín hiệu sẽ bị méo nghiêm trọng. Về mặt lý thuyết, tần số lấy mẫu càng cao thì chất lượng âm thanh khi phục hồi càng tốt nhưng khi đó dải tần rộng hơn và tốc độ bit cao hơn và cấu trúc mạch sẽ phức tạp hơn. Trong thực tế, tần số lấy mẫu của tín hiệu âm thanh được chọn là 32 Khz; 44,1 Khz hay 48 Khz phụ thuộc vào tiêu chuẩn của các thiết bị. Phổ của tín hiệu sau lấy mẫu là phổ của tín hiệu điều biên với hài cơ bản là fs và các hài bậc cao 2fs, 3fs,…Để tránh chồng phổ, tín hiệu vào trước khi lấy mẫu phải qua mạch lọc thông thấp với dải thông từ 0÷fmax để hạn chế dải tần. Dạng tín hiệu và dạng phổ của quá trình chuyển đổi A/D và D/A được mô tả trong hình 2-3. 2.1.4.2 Lượng tử hóa Lượng tử hóa là quá trình rời rạc hóa tín hiệu tương tự về biên độ. Tại mỗi mẫu, biên độ được chia ra các mức gọi là mức lượng tử. Số lượng mức lượng tử N được xác định bởi số bít n, N=2n mức. Ví dụ: khi n=4 bit thì N=16 và khi n=8 bit thì N=256 mức lượng tử. Như vậy, số bít lượng tử càng lớn thì số mức lượng tử càng nhiều và chuyển đổi A/D càng chính xác. Khoảng cách giữa hai mức lượng tử liền kề gọi là bước lượng tử Q. Nếu biên độ tín hiệu cần chuyển đổi là UA thì bước lượng tử Q được xác định: Rõ ràng, khi bước lượng tử Q có trị càng nhỏ thì số bit lượng tử càng lớn và chuyển đổi AD càng chính xác. Vì biên độ tại các mẫu chỉ có thể nhận giá trị rời rạc, trùng với các mức lượng tử nên sẽ gây ra sai số và méo lượng tử. Nếu giá trị thực (giá trị tương tự) của biên độ mẫu là x và giá trị rời rạc (mức lượng tử) là x’ thì sai số lượng tử là E=x-x’ . E sẽ có giá trị lớn nhất là Q/2. Nếu đồng thời tăng cả số bit l ượng tử n và tần số lấy mẫu fs thì giá trị rời rạc sẽ tiến dần đến giá trị liên tục. Tỉ số tín hiệu trên lỗi đúng được xác định bởi tỷ số giữa số bước lượng tử cực đại và lỗi cực đại: Tỷ số tín hiệu / lỗi = số bước lượng tử cực đại / lỗi lượng tử cực đại. Ví dụ: nếu n=16 bit, số bước lượng tử cực đại là 2n-1=216-1=65535, méo lượng tử cực đại là 0,5 bước lượng tử, tức là Q/2.
  • 18. tuyến do lượng tử hóa Lỗi lượng tử là sự sai lệch giữa giá trị tương tự tại các mẫu và các mức lượng tử được chọn. Tại thời điểm lấy mẫu, giá trị biên độ càng gần với mức lượng tử thì lỗi lượng tử càng bé và ngược lại. Lỗi lượng tử lớn nhất khi giá trị biên độ nằm chính giữa 2 mức lượng tử liền kề. Phân tích lỗi lượng tử cho thấy phổ của chúng là hàm của tín hiệu vào, với việc cộng nhiều thành phần lõi của tần số lấy mẫu. Ở đầu ra, khi các giá trị mẫu được sử dụng để phục hồi lại dạng tín hiệu tương tự ban đầu thì trong đó sẽ có chứa đựng các thành phần lỗi. Vì lỗi lượng tử là hàm của tín hiệu gốc nên không thể mô tả như tạp âm mà được coi là một dạng méo phi tuyến. Méo phi tuyến do lượng tử hóa được xác định theo biểu thức: Trong đó: n – số bit lượng tử antilg – đối loga S – mức thực tế của tín hiệu - phổ Lượng tử hóa trình bày ở trên là lượng tử hóa tuyến tính, tức là các bước lượng tử bằng nhau, mỗi giá trị mẫu cùng một giá trị nhị phân có độ d ài từ mã như nhau. Nếu tín hiệu âm thanh được lượng tử hóa 16 bit thì dòng dữ liệu ở đầu ra của bộ biến đổi A/D sẽ tăng lên rất cao và dẫn đến mở rộng dải thông của kênh truyền. Để hạn chế dải thông phải giảm bit lượng tử hóa, trong trường hợp này thích hợp hơn cả là sử dụng phương pháp lượng tử hóa phi tuyến, tức l à các bước lượng tử ứng với các mức tín hiệu không đều nhau. Đối với tín hiệu âm thanh, th ành phần tín hiệu ở mức cao chỉ chiếm mộ t phần nhỏ so với mức thấp, điều đó có nghĩa là ở đầu ra của bộ chuyển đổi A/D tín hiệu số chủ yếu
  • 19. trị số nhỏ (LSB) là biến đổi. Độ rộng của từ mã chỉ được sử dụng rất ít cho các trường hợp mức tín hiệu lớn. Để giới hạn độ rộng từ mã của tín hiệu số, thường dùng phương pháp nén tín hiệu trước khi đưa vào lượng tử và mã hóa. Trong bộ nén, các mức tín hiệu lớn sẽ bị nén xuống, có nghĩa là biên độ các tín hiệu lấy mẫu không tăng lên tuyến tính theo giá trị tín hiệu vào mà tăng theo quy luật loga. Do đó lượng tử hóa các giá trị lấy mẫu cũng không tuyến tín với sự biến đổi tín hiệu vào. Kết quả là chỉ cần một từ dữ liệu có độ rộng hẹp h ơn cũng đủ biểu diễn nhị phân của một giá trị lấy mẫu khá lớn. Một phương pháp lượng tử phi tuyến khác, không dùng bộ nén tín hiệu mà sử dụng bộ chuyển đổi A/D đặc biệt, trong đó mỗi vùng lượng tử được chia bậc không đều theo biên độ đầu vào, thường là chi theo hàm logarit. Độ méo tín hiệu do lượng tử gây ra có thể chấp nhận được vì chỉ xuất hiện rất ít ở các vùng có mức tín hiệu lớn. Trong kỹ thuật âm thanh số thường sử dụng lượng tử hóa tuyến tính. Trường hợp đặc biệt như thiết bị ghi âm loại đầu từ quay R -DAT ở tốc độ chậm, do dải thông hẹp nên phải lượng tử hóa phi tuyến với 12 bit l ượng tử và tần số lấy mẫu là 32 kHz. 2.1.4.3 Mã hóa, mã kênh và ghép kênh - Mã hóa kênh Mã hóa là quá trình chuyển các mức rời rạc của mỗi mẫu thành số nhị phân (hoặc các hệ đếm khác) và sắp xếp theo một quy luật nhất định. Việc chuyển từ tín hiệu tương tự sang sô được thực hiện mạch chuyển đổi A/D. Có thể dùng sơ đồ chuyển đổi song song, nối tiếp hay sơ đồ đếm xung...Các xung sẽ đ ược đưa vào bộ đếm và mã hóa thành tín hiệu số. Trong tín hiệu số nhị phân, tín hiệu tương tự được chuyển đổi thành chuỗi số liệu 1 và 0; nếu coi mức 1 là mức điện áp cao còn mức 0 là mức điện áp thấp, thì kết quả mã hóa tín hiệu (mã nguồn) nhận được tín hiệu số dưới dạng điều xung mã – PCM. Nhưng dạng mã nguồn này thường là không thích hợp để ghi, lưu trữ hay truyền thông tin vì tồn tại cả thành phần một chiều. Vì vậy, trước khi hay lưu trữ hay truyền tín hiệu số phải đ ược mã kênh. Mã kênh là quá trình biến đổi các đặc tính dữ liệu của tín hiệu đã mã nguồn cho phù hợp với đặc tính của tín hiệu đã mã nguồn cho phù hợp với đặc tính của thiết bị ghi âm hay kênh truyền. Mã kênh sẽ biến đổi dữ liệu mã nguồn nhằm đạt được mật độ bit cao, trong dải thông
  • 20. kênh truyền, các thành phần tần số rất thấp và thành phần một chiều sẽ không được chuyển đổi trong quá trình này. Dữ liệu truyền dẫn phụ thuộc vào tốc độ chuyển đổi thông tin và phải nhỏ hơn dung lượng của kênh truyền. Ngoài việc thích ứng với kênh truyền, mã hóa kênh còn vì các mục đích sau: - Giảm sự mất mát thông tin trong thời gian truyền dẫn hay ghi âm. - Dải thông của kênh truyền được cải thiện, dữ liệu truyền dẫn có đặc tính tối ưu - Làm cho dạng phổ tín hiệu âm thanh số ít bị méo nhất. Trong kỹ thuật audio số thường hay sử dụng hai dạng mã đó là NRZ và BPM. Mã NRZ sử dụng 2 mức điện áp cao v à thấp để biểu thị bit 1 và bit 0, bit 1 tương ứng với mức điện áp cao và bit 0 tương ứng với mức điện áp thấp, độ rộng xung đúng bằng thời gian chu kỳ đồng hồ. Việc thay đổi giá trị các mẫu từ 0 đến 1 v à ngược lại sẽ làm thay đổi mức tín hiệu còn nếu lặp lại cùng mẫu (0 hay 1) thì mức tín hiệu không đổi. Mã NRZ chỉ được sử dụng cho các phương pháp ghi âm số với đồng bộ ngoài. Mã lưỡng pha BMP luôn có sự thay đổi ở phần đầu của mỗi bit dữ liệu và sự thay đổi này sẽ chia mỗi bit thành 2 bit 0 và 1 (lưỡng pha). Số 1 nhị phân được biểu diễn bằng 1 sườn lên còn số 0 nhị phân được biểu diễn bằng 1 đường xuống. Kết quả là không có hiện tượng lặp lại hai giá trị 1 hoặc 0 trong d òng dữ liệu mã hóa BPM. Dòng tín hiệu này có một đặc tính rất quan trọng là cực tính chỉ thay đổi khi dữ liệu đầu vào là 0 và giữ nguyên cực tính nếu dữ liệu đầu vào là 1. Mã BPM thường được sử dụng để mã hóa các tín hiệu trong ghi âm số trên băng từ (DAT) và là mã định định dạng tín hiệu audio trong ti êu chuẩn ASE/EBU. - Ghép kênh số Tín hiệu âm thanh số được mã nguồn thường bao gồm tín hiệu nhiều k ênh, ví dụ hai kênh L, R với hệ âm thanh stereo...Sau chuyển đổi A/D chúng đều ở các dữ liệu song song, khi ghi hay truyền trên đường truyền chúng thường ghép thành một kênh dưới dạng các bit dữ liệu nối tiếp. Về nguyên lý, có thể sử dụng phương pháp ghép kênh theo tần số và theo thời gian nhưng trong kỹ thuật audio số thường sử dụng phương pháp ghép kênh theo thời gian. Tất cả chữ số nhị phân của các kênh đều được đưa đến bộ ghép kênh với cùng một tốc độ và chỉ đơn giản lệch nhau một khoảng thời gian bằng TS/n (TS là thời gian lấy mẫu còn n là số kênh cần ghép.) 2.2 Kỹ thuật Video
  • 21. và màu sắc - Ánh sáng: Phổ của các sóng điện từ trong thiên nhiên trải dài từ tia gamma (10-12 m) đến sóng radio (10-4-104 m). Mắt người chỉ cảm nhận được những sóng điện từ có bước sóng từ 380nm (tia màu tím) đến 780 nm (tia màu đỏ). Các bức xạ điện từ đặc biệt nói trên được gọi là ánh sáng. - Màu sắc: Khi cho một chùm tia ánh sáng mặt trời xuyên qua lăng kính thủy tinh, ta nhận được một dải màu theo thức tự: đỏ, cam, vàng, lục, lơ, lam, tím, dải màu đó được gọi là phổ màu. Phổ màu của ánh sáng là phổ liên tục từ màu này chuyển dần qua màu khác không có ranh giới rõ ràng. Thực nghiệm cho thấy: Khi ánh sáng có bước sóng khác nhau tác dụng lên mắt, ta sẽ cảm nhận được các màu sắc khác nhau. Vậy màu sắc là một thuộc tính dao động của dao động điện từ mà mắt người cảm nhận được. 2.2.2 Các đại lượng đặc trưng cho ánh sáng: (quang thông, độ sáng, độ rọi và độ chói.) Quang thông: là đại lượng biểu thị phần công suất của bức xạ quang có tác dụng với mắt người qua một tiết diện nào đó. Fq – quang thông K – hệ số tỷ lệ P(λ) – công suất nguồn bức xạ có bước sóng λ (đv: Watt); V(λ) – độ nhạy phổ của mắt. V(555nm)=1 Đơn vị đo quang thông là lumen, viết tắt là lm. VD: Bóng đèn sợi tóc thường có hệ số phát sáng là 8 – 15 lumen/watt, khi công suất bóng là P=100 watt, quang thông của đèn sẽ bằng F ≅ 800 ÷1500 lumen . Cường độ sáng: Là quang thông của nguồn sáng bức xạ theo phương đã định, trong một đơn vị góc khối. Quang thông dFq bức xạ đều trong góc khối d ω thì cường độ sáng được tính bằng:     2 1 2 1 ) ( ) ( ) (         d P V K dP V K Fq  d dF I q q 
  • 22. cường độ sáng là candela. Với một nguồn sáng điểm có quang thông phân bố đều theo mọi hướng thì cường độ sáng bằng: Thí dụ: Bóng đèn sợi tóc công suất P=100 watt, F ≅ 800 ÷1500 lumen, sẽ cho độ sáng trung bình là: Quang thông và độ sáng là hai đại lượng đặc trưng cho nguồn sáng. • Cường độ sáng theo một hướng quan sát bất kì: Iq(α) = I0cos(α) Trong đó: Fq – quang thông của nguồn sáng mặt I0 – cường độ sáng theo hướng vuông góc với nguồn sáng mặt α – góc làm thành giữa hướng quan sát và hướng vuông góc với nguồn sáng mặt. Độ chói: Là đại lượng chỉ mức độ sáng của vật bức xạ ánh sáng, phản xạ ánh sáng hoặc cho ánh sáng đi qua. (không dùng với nguồn sáng điểm.) L – Độ chói của nguồn sáng S Iq – cường độ sáng theo hướng quan sát; α – góc làm thành giữa hướng quan sát và hướng vuông góc với nguồn sáng mặt. Đơn vị độ chói là: Nit  4 q q F I  calenda 120 60 4 1500 800 4        q q F I  q F I  0  cos S I L q 
  • 23. giá mức độ sáng của những vật thể không bức xạ ánh sáng mà được chiếu sáng. Đơn vị tính là lux, viết tắt là lx. Trong đó: Eq – độ rọi Fq – quang thông rọi lên mặt được rọi S – diện tích mặt được rọi. Độ rọi đặc trưng cho mặt được chiếu sáng 2.2.3 Các đại lượng đặc trưng cho màu sắc Độ chói (luminance) : Độ chói và độ sáng là các thông số chủ quan và khách quan chỉ mức độ sáng của màu sắc. Trong trường hợp thay đổi quang thông của nguồn sáng sơ cấp rọi lên vật quan sát thì độ chói và độ sáng của vật thay đổi. Định luật Vebe -Feene xác định mối liên hệ giữa độ chói và độ sáng như sau: B=klnL+C Trong đó: B – độ sáng k và C – các hằng số tỷ lệ Sắc màu (chrominance) Sắc màu là thông số chủ quan chỉ tính chất của màu. Sắc màu phụ thuộc vào bước sóng trội trong phổ phân bố năng lượng của bức xạ ánh sáng. Bước sóng trội λd của một màu nào đó là bước sóng của ánh sáng đơn sắc mà trộn nó với ánh sáng trắng theo tỷ lệ xác định sẽ có cùng sắc màu với màu đó. Độ bão hòa màu (saturation): Độ bão hòa màu cũng là một thông số chủ quan, chỉ mức độ đậm nhạt của màu. Màu chứa càng nhiều ánh sáng trắng, độ bão hòa màu càng thấp. Màu quang phổ có độ bão hòa màu lớn nhất còn các màu trung hòa trắng và xám) có độ bão hòa màu nhỏ nhất. Độ sạch màu: là thông số khách quan chỉ hàm lượng tương đối của màu quang phổ chứa trong ánh sáng nào đó tính theo tỉ lệ phần trăm (%). Độ sạch màu cho ta biết quang thông của ánh sáng trắng lẫn trong quang thông của nguồn ánh sáng đang xét, được xác định: S F E q q 
  • 24. – độ sạch màu Fd – quang thông của màu quang phổ Ft – quang thông của ánh sáng trắng 2.2.4 Lý thuyết màu 2.2.4.1 Thị giác màu Thực nghiệm đã xác định rằng có thể nhận được gần như tất cả màu sắc tồn tại trong thiên nhiên bằng cách trộn 3 chùm ánh sáng màu đỏ, màu lục và màu lam theo các tỉ lệ xác định. Để giải thích điều này, cho đến nay, nhiều nhà khoa học đã đề ra các thuyết khác nhau về cơ chế cảm thụ màu của mắt người, trong đó thuyết ba thành phần cảm thụ màu được công nhận rộng rái hơn cả. Theo thuyết 3 thành phần cảm thụ màu, trên võng mạc của mắt người tồn tại ba loại phần tử nhạy cảm với ánh sáng là các tế bào hình chóp. Các loại phần tử này có phản ứng khác nhau đối với ánh sáng có bước sóng khác nhau. Do đặc điểm của 3 loại tế bào này nên bất kỳ màu sắc nào cũng có thể tổng hợp được từ 3 màu cơ bản. Cho đến nay, tuy khoa học giải phẫu vẫn chưa xác minh được ba loại tế bào nhạy cảm với ánh sáng có bước sóng khác nhau đó, nhưng quá trình thực nghiệm lại rất phù hợp với lý thuyết màu này nên nó vẫn được sử dụng. Trong thực tế, tuy ánh sáng đồng thời kích thích ba tế bào hình chóp, nhưng tùy theo bước sóng, các dạng tế bào hình chóp được kích thích khác nhau. Sự cảm thụ màu được quyết định bởi mức độ kích thích của các tế bào hình chóp. Giá trị tổng năng lượng kích thích cho cả ba tế bào hình chóp cho ta cảm giác về độ sáng còn tỷ lệ giữa chúng tạo ra cảm giác tính màu. Những chùm tia sáng có tần số khác nhau sẽ gây ra những cảm giác m àu khác nhau trong mắt người. Nếu bước sóng chùm tia biến đổi liên tục từ 380÷700 nm thì màu sắc cũng biến đổi liên tục từ màu tím qua màu lam, màu lục ...rồi đến màu đỏ. Giữa các màu trên còn có các màu trung gian khác. Số lượng màu sắc mà mắt người có thể phân biệt được là 160 loại, ta nói là phân biệt t d d d F F F F F s   
  • 25. độ, chúng làm thành quang phổ liên tục. Khi tia sáng hẹp màu trắng chiếu qua một lăng kính thì thu được quang phổ liên tục. Màu trắng là tổng hợp của vô số các màu có trong quang phổ. Hình 2-4 Đặc tuyến phổ độ nhạy của mắt và đặc tuyến phổ độ nhạy của ba tế bào hình chóp Các thí nghiệm thực tiễn đưa lại kết quả về mối quan hệ giữa độ nhạy của mắt ng ười và bước sóng ánh sáng kích thích đối với từng loại tế b ào hình chóp (hình 3-2 b). Giá trị này phù hợp với đặc tuyến phổ của mắt ng ười. Mắt người nhạy cảm nhất với ánh sáng có bước sóng λ=550 nm (hình 3-2b). Khi độ chiếu sáng thấp, đặc tuyến độ nhạy v() bị dịch về phía trái (λ nhỏ), đỉnh của đặc tuyến dịch đến chỗ λ=510 nm. Lúc này chỉ có tế bào cảm quang hình trụ làm việc (đường rời nét trên hình 3-2a). Các tế bào hình chóp nhạy cảm với ba màu cơ bản được vẽ trên hình 3-2b. Các đặc tuyến vB(λ), vG(λ), vR(λ) không có ranh giới rõ ràng, có đoạn gối lên nhau. Do đó, khi có một bức xạ đơn sắc tác dụng vào mắt thì không phải chỉ có một loại mà có hai hoặc cả ba loại đồng thời bị kích thích để tạo ra d òng điện tín hiệu, giá trị cường độ tín hiệu không đều nhau trong các loại tế bào tạo nên cảm giác màu khác nhau trong thần kinh thị giác. 2.2.4.2. Sự lưu ảnh Cơ quan thị giác của con người có khả năng lưu hình sau khi kết thúc tác động của ánh sáng khoảng 0,1 giây. Điều này có nghĩa là cơ quan thị giác phản ứng chậm hay có quán tính đối với sự thay đổi nhanh của ánh sáng trên màn hình (ảnh). Mười ảnh tỉnh liên tiếp trong một giây là tốc độ đủ để truyền đạt về sự chuyển động của hình
  • 26. Điện ảnh và truyền hình dùng tốc độ cao hơn 10 ảnh / giây để giảm độ nhấp nháy của ảnh. Khả năng nhận biết độ nhấp nháy phụ thuộc vào điều kiện xem hình. Ngưỡng nhấp nháy phụ thuộc vào độ chói của vùng nhấp nháy, màu của vùng, góc nhìn của mắt, độ lớn vùng nhấp nháy, độ chói của vùng xung quanh...và sự thích nghi và luyện tập của con người. Trong truyền hình, để truyền được hình ảnh động, từng ảnh (frame) được phân tích bằng quá trình quét xen dòng. Mỗi ảnh được phân tích làm 2 mành, mỗi mành gồm 262,5 hay 312,5 dòng. Tần số mành là 50Hz đối với tiêu chuẩn 625 dòng (PAL) và 60Hz đối với tiêu chuẩn 525 dòng (NTSC). 2.2.5. Video tương tự 2.2.5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp ảnh Nguyên lý quét Một ảnh tự nhiên phản chiếu ánh sáng đồng thời từ tất cả mọi điểm, trong khi mắt người có thể cảm thụ được tất cả các điểm này, tương đương với 108 bộ cảm biến hình trụ và hình chóp. Quá trình nhận thức dòng dữ liệu song song như vậy không thông dụng trong kỹ thuật điện tử vì một hệ thống điện tử chỉ có khả năng truyền chỉ một bit thông tin trong một thời gian nhất định. Vì vậy ảnh truyền hình được phân tích thành các phần tử nhỏ, được truyền lần lượt và ở phía thu sẽ được tổng hợp lại. Phương tiện để thực hiện quá trình này là quét ảnh. Có hai cách quét cơ bản là cách quét liên dòng (tất cả các dòng hay mỗi điểm ảnh được quét liên tục) và quét xen dòng (chỉ quét từng phần của dòng trong mỗi lần quét). - Phương pháp quét liên tục.
  • 27. pháp quét liên tục Theo hình 2-5 , dòng điện tử bắt đầu quét từ mép trái dòng 1, sang mép phải A và lập tức quay về phía trái theo đường nét rời và lại bắt đầu từ mép trái dòng 2 quét về mép phải B, sau đó lại lập tức quay về mép trái theo đường nét rời và bắt đầu quét dòng 3...Cứ như thế, dòng điện tử quét từ trên xuống dưới cho đến Z. Như vậy là đã kết thúc việc phân tích hoặc tổng hợp một hình ảnh. Sau đó tia điện tử quay nhanh về mép trái dòng 1 của ảnh thứ 2, quá trình trên lại tiếp diễn và các ảnh thứ 3,4...cũng được tổng hợp hay phân tích tương tự như thế với một tốc độ lớn. Nếu thời gian cần thiết để truyền xong một ảnh là Ta (chu kỳ quét một ảnh) và nếu ảnh chứa Na phần tử ảnh thì thời gian truyền một phần tử ảnh là: Như vậy, mỗi giây truyền được fa ảnh, được gọi là tần số quét ảnh. Mỗi phần tử ảnh được truyền đi fa lần trong một giây và mỗi lần truyền đi cần thời gian tpt. Khi khôi phục (tổng hợp) lại ảnh, các phần tử ảnh được sắp xếp lại đúng vị trí của nó. Sự sắp xếp này thực hiện được nhờ một bộ quét thứ hai làm việc đồng bộ với bộ quét thứ nhất (khi phân tích ảnh) bởi một tín hiệu đồng bộ. Mỗi phần tử ảnh đ ược khôi phục lại cũng bức xạ ánh sáng gián đoạn fa trong một giây, và mỗi lần chỉ kéo dài trong khoảng thời gian tpt. Khi số lần bức xạ trong một giây đủ lớn, do quán tính, mắt sẽ nhận được các hình ảnh liên tục. - Phương pháp quét xen kẽ Do sự lưu ảnh của mắt, nếu ta truyền 24 ảnh/1 giây, khi tái tạo lại h ình ảnh, người xem sẽ có cảm giác một hình ảnh chuyển động liên tục. Tuy nhiên với 24 ảnh/1 giây, ánh sáng vẫn bị chớp, gây khó chịu cho ng ười xem. Đối với điện ảnh, trong thời gian chiếu một ảnh người ta ngắt ánh sáng ra làm hai lần, thay vì chiếu một ảnh liên tục trong thời gian 1/24 giây, người ta chiếu ảnh đó làm hai lần, mỗi lần 1/48 giây. Kết quả là cho ta cảm giác được xem 48 ảnh/1 giây thay vì 24 ảnh/1 giây, hình ảnh sẽ chuyển động liên tục và ánh sáng sẽ không bị chớp. Như vậy, số lượng ảnh truyền đi trong một giây c àng lớn thì chuyển động trong ảnh càng liên tục và ảnh tổng hợp lại sẽ không bị nhấp nháy.
  • 28. hình, để tránh hiện tượng bị rung, lắc hoặc có vết đen trôi tr ên màn ảnh khi bộ lọc nguồn không đảm bảo chất lượng, người ta truyền 25 ảnh/1 giây đối với những nơi sử dụng lưới điện có tần số 50Hz và 30 ảnh/1 giây đối với nhứng nơi có tần số điện lưới 60Hz. Để loại trừ hiện tượng chớp sáng, truyền hình sử dụng phương pháp quét xen kẽ. Phương pháp quét xen kẽ giống như phương pháp quét liên tục ở chỗ dòng điện tử cũng quét từ trên xuống dưới, từ trái qua phải và các dòng điện tử quét ngược cũng được xóa. Điểm khác biệt ở đây là người ta chia một ảnh thành hai nửa ảnh (hai mành) và thực hiện quét theo nguyên lý sau: Một ảnh được truyền đi hai lượt, lượt đầu truyền đi tất cả các dòng lẻ (1, 3, 5...) gọi là mành lẻ, lượt sau truyền đi tất cả các dòng chẵn (2, 4, 6...) gọi là mành chẵn hoặc ngược lại, nếu mỗi ảnh có z dòng thì mỗi mành có z/2 dòng. Mỗi mành là một nửa ảnh, mang một nửa lượng tin tức của ảnh. Hình 2-6 Phương pháp quét xen kẽ Trong quét xen kẽ thì số dòng của mỗi ảnh phải số lẻ: z=2m+1 (m là số nguyên bất kỳ) mỗi mành sẽ có (m+1/2) dòng và tần số dòng phải luôn là bội số của tần số mành FH = (m+1/2)fV (fH là tần số dòng, fV là tần số mành). Truyền hình theo phương pháp quét xen kẻ có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế. Để lái dòng điện tử, người ta dùng xung quét dòng và mành có dạng răng cưa. 2.2.5.2. Nguyên lý chuyển đổi ảnh quang thành tín hiệu điện
  • 29. đổi ảnh quang thành tín hiệu điện dựa trên cơ sở lần lượt chuyển đổi độ chói của các phần tử ảnh thành tín hiệu điện. Để chuyển độ chói thành dòng điện (điện áp) tương ứng, ta dùng hiệu ứng quang điện, trong đó có hiệu ứng quang điện trong và hiệu ứng quang điện ngoài. Hiệu ứng quang điện trong l à hiện tượng khi được chiếu sáng thì độ dẫn điện của một số bán dẫn thay đổi tỷ lệ với cường độ chiếu sáng. Hiệu ứng quang điện ngoài là hiện tượng khi một số kim loại được chiếu sáng, trên bề mặt của nó sẽ xuất hiện các bức xạ điện tử. Các bức xạ điện tử này được gọi là quang điện tử. Số lượng quang điện tử tỉ lệ với độ chiếu sáng trên bề mặt kim loại. Nếu chiếu sáng một tấm kim loại thì quang điện tử có thể bức xạ về phía được chiếu sáng (đối với tấm kim loại dày), cũng có thể bức xạ về phía không được rọi sáng (đối với màng mỏng kim loại, nửa trong suốt đối với ánh sáng). Để giải thích quá trình chuyển đổi ảnh quang thành dòng điện (điện áp) tương ứng, ta có thể dùng một màng kim loại có hiệu ứng quang điện ngoài, nửa trong suốt đối với ánh sáng (ví dụ: phun hơi kim loại lên một tấm thủy tinh), ta gọi màng kim loại này là catốt quang điện. Khi chiếu ảnh của vật cần truyền đi lên catốt quang điện, ở phía bên kia của catốt quang điện sẽ bức xạ điện tử. Mật độ quang điện tử ở mỗi điểm trên bề mặt của catốt quang điện tỉ lệ với độ sáng trên điểm đó. Như vậy, từ ảnh quang đã chuyển đổi thành ảnh điện tử. Phía sau catốt quang điện (phía không được chiếu sáng) đặt một colect ơ, catốt quang điện và colectơ đặt trong môi trường chân không. Đặt lên colectơ một điện áp dương so với catốt quang điện tạo thành điện trường, điện trường này sẽ hút các quang điện tử bức xạ từ catốt quang điện về colectơ. Để phân tích ảnh thành nhiều phần tử ảnh ta đặt một m àn chắn ánh sáng chuyển động được, màn chắn này có lỗ cho ánh sáng đi qua và diện tích của lỗ bằng diện tích của phần tử ảnh. Màn chắn này đặt trước catốt quang điện ở vị mặt phẳng ảnh của ống kính tức là ở vị trí ảnh quang rõ nhất. Ảnh quang của vật truyền đi không đ ược chiếu toàn bộ mà chỉ được chiếu từng phần tử lên catốt quang điện. Khi màn chắn chuyển động thì các phần tử ảnh được chiếu lần lượt qua lỗ lên catốt quang điện. Số lượng quang điện tử bức xạ từ catốt quang điện ở mỗi thời điểm tỉ lệ với trị số quang thông của phần tử ảnh chiếu lên nó ở thời điểm đó. Dòng quang điện tử này bay đến colectơ hình thành nên dòng tín hiệu: ith(t)=iFn=εFqn
  • 30. – dòng tín hiệu điện tại thời điểm t, dòng điện i(t) có trị số biến thiên theo thời gian. iFn – dòng quang điện tử với phần tử ảnh thứ n Fqn – quang thông của phần tử ảnh thứ n ε – hệ số tỉ lệ, xác định độ nhạy của catốt quang điện. Cũng có thể thực hiện phân tích ảnh bằng cách chiếu ảnh quang lên catốt quang điện, không dùng màn ánh sáng như trên mà dùng colectơ có m ột lỗ ở giữa, kích thước của lỗ này bằng kích tước của một phần tử ảnh. Dùng hệ thống tiêu tụ và hệ thống làm lệch tia điện tử bằng từ trường để điều khiển cho dòng quang điện tử của từng phần tử ảnh lần l ượt đi qua lỗ ở giữa colectơ. Ở phía sau lỗ, ta đặt một điện cực tín hiệu để lấy dòng điện tử này, đó chính là dòng tín hiệu. Hệ thống biến đổi ảnh quang th ành tín hiệu điện như thế được gọi là hệ thống tác động tức thời, vì ở mỗi thời điểm hệ thống n ày chỉ dùng trị số quang thông tức thời của phần tử ảnh đang được truyền đi ở thời điểm đó để tạo ra d òng tín hiệu còn phần quang thông của các phần tử khác không được dùng đến nên hiệu suất sử dụng quang thông l à rất thấp. Thật vậy: Quang thông của ảnh Fq được rọi đều lên catốt quang điện, giả thiết ảnh đ ược chia ra thành N phần tử riêng rẽ, quang thông trung bình của mỗi phần tử ảnh sẽ là: Vì có màn chắn, nên ở mỗi thời điểm chỉ có quang thông của một phần tử ảnh r ơi lên catốt quang điện. Dòng quang điện tử trung bình bức xạ từ mỗi phần tử ảnh của hệ thống tác động tức thời được xác định bằng: Từ biểu thức trên ta thấy rằng ở mỗi thời điểm chỉ sử dụng 1/Na quang thông của ảnh quang rọi lên catốt quang điện, vì vậy, nếu N càng tăng thì độ nhạy của hệ thống càng giảm, tuy nhiên, khi N càng tăng thì độ rõ của ảnh càng lớn. Chính mâu thuẫn này đã hạn chế độ rõ của các hệ thống truyền hình ở thời kỳ sơ khai. Độ nhạy thấp không phải chỉ v ì ở mỗi thời điểm chỉ sử dụng 1/N quang thông Fq của ảnh, mà còn vì phần quang thông ấy chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian truyền
  • 31. ảnh tpt. Nếu gọi tích số của quang thông và thời gian sử dụng quang thông đó là lượng ánh sáng rọi lên catốt quang điện trong một chu kỳ ảnh ta có: W0=FqTa Lượng ánh sáng được sử dụng để tạo ra dòng tín hiệu từ một phần tử ảnh là: W0’=Fqntpt (1) Lượng ánh sáng được sử dụng để tạo dòng tín hiệu của một ảnh là: Như vậy, hiệu suất sử dụng ánh sáng sẽ là: Cũng tương tự như vậy, ta sẽ xác định được hiệu suất sử dụng điện tích của dòng quang điện tử của bộ chuyển đổi. Nếu quang thông F0 của ảnh được rọi toàn bộ lên catốt quang điện thì điện tích trung bình của catốt quang điện trong thời gian truyền một ảnh: q0=i0Ta=εFqTa=εW0 Điện tích được sử dụng để tạo thành tín hiệu của một ảnh: Hiệu suất sử dụng điện tích sẽ là: Từ (2) và (4) ta có ηas = ηdt. Để tăng hiệu suất sử dụng ánh sáng, do đó tăng độ nhạy của hệ thống và vẫn đảm bảo nguyên tắc là truyền hình tuần tự theo thời gian truyền tín hiệu của từng phần tử ảnh, ta có thể thực hiện theo hai cách sau: - Tập trung toàn bộ quang thông Fq để rọi lên một phần tử ảnh chứ không trải ra khắp ảnh. Như vậy, điểm sáng được dịch chuyển theo quy luật phân tích ảnh trên vật cần truyền đi. Phương pháp này trong th ực tế được thực hiện ở các hệ thống dùng điểm sáng chạy. Theo phương pháp này, số lượng ánh sáng được sử dụng để tạo ra dòng điện tín hiệu của một phần tử ảnh bằng:
  • 32. hai biểu thức (1) và (5) ta thấy số lượng ánh sáng ở đây lớn hơn Na lần, do đó hiệu suất sử dụng ánh sáng cũng lớn hơn Na lần. - Quang thông Fq được rọi lên khắp ảnh nhưng quá trình chuyển đổi ảnh quang thành dòng điện tín hiệu được thực hiện trong suốt khoảng thời gian truyền một ảnh T a chứ không phải chỉ trong thời gian truyền một phần tử ảnh tpt. 2.2.5.3. Nguyên lý phục hồi ảnh quang Việc khôi phục lại ảnh quang từ tín hiệu điện là quá trình ngược lại với quá trình chuyển đổi từ ảnh quang thành tín hiệu điện. Các tín hiệu điện đ ược khôi phục lại thành độ chói của ảnh và sắp xếp các phần tử ảnh lại đúng vị trí của nó. Để thực hiện điều này, có thể dùng ống tia điện tử có màn hình quang. Đặc điểm của màn hình quang là ở môi trường chân không, khi có tia điện tử đập v ào nó, nó sẽ sáng lên. Cường độ sáng tỉ lệ với công suất của tia điện tử ở thời điểm nó đập v ào màn. Nếu dùng tín hiệu hình để điều chế tia điện tử của ống tia sao cho ở thời điểm ứng với phần tử trắng của hình ảnh tia có công suất lớn và ứng với phần tử đen tia có công suất bé. Dùng hệ thống lái tia làm cho tia quét khắp màn hình quang theo quy luật đã định trước (giống như ở phía phát). Tia điện tử đ ã được khống chế quét liên tục lên màn hình quang phải đồng bộ và đồng pha với tia điện tử trong ống phát. Nó sẽ kích thích các phần tử của màn hình quang bức xạ sáng. Mức độ sáng của các phần tử tr ên màn tỉ lệ với công suất tia điện tử, tức là tỉ lệ với mức tín hiệu hình điều chế điều chế tia. Do đó, độ chói các phần tử của màn bức xạ sáng tương ứng với độ chói các phần tử ảnh đ ã truyền đi. Nói cách khác, độ chói và tọa độ của các phần tử ảnh đã được khôi phục. 2.2.6. Giới thiệu 3 hệ truyền hình màu 2.2.6.1. Hệ truyền hình màu NTSC - Giới thiệu Hệ thống truyền hình màu NTSC (National Television Standard Commitee) được ra đời năm 1950 tại Mỹ. Trong hệ NTSC, tín hiệu chói được tạo ra từ 3 tín hiệu màu cơ bản và phát đi trong toàn dải tần của hệ thống truyền hình đen – trắng thông thường. Tín hiệu chói được xác định theo biểu thức sau: UY’= 0,299UR’+ 0,587UG’+ 0,114UB’ (6)
  • 33. UR’, UG’, UB’ – giá trị điện áp tín hiệu chói và ba màu cơ bản sau hiệu chỉnh gamma. Tần số cao nhất của tín hiệu chói là 4,20 MHz, hai tín hiệu khác được truyền đồng thời với tín hiệu chói là hai tín hiệu mang tin tức về màu. Hệ NTSC cho phép dùng một tín hiệu màu có dải tần rộng và một tín hiệu màu có dải tần hẹp hơn phối hợp độ rõ màu của ảnh truyền hình và khả năng chống lại các hiện t ượng nhiễu giữa các tín hiệu m àu sau mạch tách sóng đồng bộ. Để có thể đan các vạch phổ của tín hiệu màu vào tín hiệu chói, các tín hiệu màu được dịch phổ về phái trên bằng phép điều chế với tần số mang phụ xác định. Sự điều chế ở đây khá đặc biệt và được gọi là điều chế vuông góc, cho phép bằ ng một sóng mang phụ có thể mang đi hai tin tức độc lập là hai tín hiệu màu. Mặt khác, quảng biến thiên của UR-Y và UB-Y (±0,7 và ±0,89) là quá lớn để có thể chèn vào tín hiệu chói chỉ có 1 Vdd hay ±0,5 V. Chính vì vậy, trước tiên hệ NTSC phải nén tín hiệu màu UR-Y và UB-Y xuống hệ số tương ứng là 0,877 và 0,493. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có các màu nằm theo hướng Q (hình 3-7) lệch pha 330 so với trục B-Y là mắt người phân tích kém nhất và dải tần tương ứng chỉ cần 0,5 MHz. Còn lại tất cả các hướng khác, dải thông tương ứng đều xấp xỉ 1,5 MHz. Vì vậy ở hệ NTSC không sử dụng hệ trục (R-Y) và (B-Y) mà hai tín hiệu màu tính theo hệ tọa độ I, Q tương ứng là hai tín hiệu UI và UQ. Tín hiệu màu UI và UQ được tính theo biểu thức: UI=0,877UR-Ycos330 - 0,493UR-Ysin330 UQ=0,877UR-Ysin330 + 0,493UR-Ycos330 Hay: UI=0,735UR-Y - 0,268UR-Y UI=0,487UR-Y + 0,413UR-Y Việc xoay hệ trục đi 330 như trên giúp dải tần tín hiệu UQ chỉ còn 0,5MHz và dải tần tín hiệu UI theo lý thuyết là 1,5MHz, trên thực tế cũng chỉ truyền 1,2 MHz. Với cách chọn trục như vậy có thể giảm thiểu tối đa sự phá rối của tín hiệu sắc vào tín hiệu chói, đồng nghĩa với việc thu hẹp dải thông tín hiệu sắc càng nhiều càng tốt. - Tín hiệu mang màu cao tần Tín hiệu mang màu cao tần UC mang hai tin tức màu khác nhau đó là UI’ và UQ’ là các giá trị đã hiệu chỉnh gamma của UI và UQ. Tín hiệu UI’ điều chế biên độ dao động
  • 34. với tần số sóng mang phụ là fsc, còn tín hiệu UQ’ điều chế biên độ dao động hình sin với tần số fsc. Tín hiệu I được truyền với dải thông 1,3 MHz v à Q với dải thông 0,5 MHz. Cả hai được điều chế vuông góc với tần số sóng mang fsc với: Với n là 1 số nguyên dương. Với fsc bằng một số lẻ lần nửa tần số dòng, phổ của tín hiệu màu sau điều chế sẽ xen kẽ với phổ của tín hiệu chói. Thông tin về màu sắc của ảnh cần truyền đi được truyền trong cùng dải phổ của tín hiệu truyền hình đen trắng. Để tránh can nhiễu vào tín hiệu chói, hiệu giữa trung tần tiếng và sóng mang màu cũng phải bằng một số lẻ lần nửa tần số d òng. Nói cách khác, trung tần tiếng fm phải bằng một sốnguyên lần tần số dòng. fm=nfH Mặt khác, do hệ NTSC ra đời trong m ôi trường đã tồn tại truyền hình đen-trắng theo tiêu chuẩn FCC trong nhiều năm. Trung tần tiếng của hệ FCC đã được xác định bằng 4,5MHz. Vì vậy, với hệ NTSC tiêu chuẩn (z=525 dòng) chọn n=286 sẽ thỏa mãn điều kiện (3), ta có: + Tần số dòng: + Tần số mành: + Theo (6) ta có: Với hê NTSC 625 dòng, chọn n=288 sẽ thỏa mãn điều kiện (3-32) và ta có fH=15625 Hz, fV=50 Hz nên:
  • 35. điểm chính của hệ thống NTSC như sau: - Hệ thống NTSC ra đời rất sớm, do đó nó đã được thử thách trong thời gian khá lâu và kinh nghiệm tích lũy về hệ thống này khá phong phú. Tuy nhiên vì còn tồn tại nhiều nhược điểm cho nên nó không được sử dụng ở tại châu Âu và nhiều nước khác. - Ưu điểm chính của hệ thống NTSC là đơn giản, thiết bị mã hóa và giải mã không phức tạp và vậy giá thành thiết bị thấp hơn so với các thiết bị của các hệ thống khác. - Khuyết điểm chính của hệ thống NTSC l à rất dễ bị sai màu khi hệ thống truyền tín hiệu màu không lý tưởng và có nhiễu. 2.2.6.2. Hệ truyền hình màu PAL PAL (Phase Alternative Line ) là hệ truyền hình màu do CHLB Đức nghiên cứu từ 1961 và được xem là hệ tiêu chuẩn từ năm 1966. Trong hệ PAL, tín hiệu truyền đi bao gồm tín hiệu chói UY và hai tín hiệu màu UU và UV. Dải tần tín hiệu chói UY hệ PAL rộng 5MHz, tương thích với tiêu chuẩn quét 625/50. Tín hiệu màu được ghép kênh theo tần số cùng tín hiệu chói để truyền đi. Hai tín hiệu m àu là Uu và UV được xác định theo biểu thức: UV = 0,887(UR - UY) = 0,615UR - 0,515UG - 0,100UB UU = 0,493(UR-UY) = -0,147UR - 0,2939UG + 0,437UB Hai tín hiệu màu UV và UU có độ rộng dải tần bằng nhau v à bằng 1,3 MHz. Cũng như ở hệ NTSC, hai tín hiệu màu UU và UV điều chế trên một sóng mang phụ theo phương thức điều chế vuông góc nhưng khác với hệ NTSC ở chỗ thành phần mang tín hiệu UV đảo pha (góc pha thay đổi 1800) theo từng dòng quét. Việc đảo pha này xẩy ra trong trong thời gian quét ngược của dòng. Do đó, thay vì sai pha dẫn đến sai sắc màu như ở hệ NTSC thì ở hệ PAL sai pha chỉ dẫn đến sai bão hòa màu. Trong hệ PAL, để giảm tính rõ rệt của ảnh nhiễu do tín hiệu m àu sinh ra trên ảnh truyền hình ở máy thu hình đen - trắng, tần số sóng mang phụ fsc ở hệ PAL được chọn như sau: Trong đó: n – số nguyên dương fsc – tần số sóng mang phụ fH và fV – tần số dòng và mành ở hệ PAL
  • 36. tần số sóng mang phụ phải ở miền tần số cao của phổ tần tín hiệu chói, thuận tiện cho việc biến đổi tín hiệu của hệ PAL th ành tín hiệu của hệ NTSC hay ngược lại và thuận tiện cho việc chia tần, ở hệ PAL 625 dòng người ta chọn n=284, fH=15625 Hz, fV=50Hz, lúc đó tần số sóng mang phụ fsc sẽ là: Tóm lại, hệ thống truyền hình PAL có một số đặc điểm chính như sau: - Hệ PAL có méo pha nhỏ hơn hẳn so với hệ NTSC - Hệ PAL không có hiện tượng xuyên lẫn màu - Hệ PAL thuận tiện cho việc ghi băng hình hơn hệ NTSC - Máy thu hình hệ PAL phức tạp hơn hệ NTSC vì cần có dây trễ 64μs và yêu cầu dây trễ phải có chất lượng cao. - Tính kết hợp với truyền hình đen trắng của hệ PAL kém hơn so với hệ NTSC. 2.2.6.3. Hệ truyền hình màu SECAM Hệ truyền hình màu SECAM (Séquentiel Couleur A Mémoire) là h ệ truyền hình màu đồng thời – lần lượt. Sau nhiều năm hoàn thiện, năm 1967, hệ này có tên là SECAM IIIB hay còn gọi là SECAM tối ưu. Hệ SECAM IIB có tính chống nhiễu tương đối cao, kém nhạy với méo pha, méo pha – vi sai và méo biên độ - vi sai. Ở hệ SECAM, tín hiệu chói UY được truyền đi ở tất cả các dòng, hai tín hiệu màu DK’và DB’truyền lần lượt theo dòng quét trên hai sóng mang phụ có tần số trung tâm là fOR và fOB theo phương pháp điều tần. Tín hiệu chói UY’ được tính giống như ở hệ NTSC và hệ PAL nhưng dải tần rộng 6MHz. Hai tín hiệu màu có giá trị là DR’= -1,9UR-Y DB’= 1,5UB-Y Hai tín hiệu màu này có độ rộng dải tần bằng nhau v à bằng 1,3 MHz. Hệ SECAM IIIB truyền lần lượt tín hiệu màu DR’và DB’để tránh nhiễu giao thoa của chúng trên đường truyền. Đối với các dòng truyền tín hiệu DR thì tần số mang màu phụ khi chưa điều chế là: fOR=282xfH=282x15.625=4,40625MHz Đối với dòng truyền tín hiệu DB thì tần số mang màu phụ khi chưa điều chế là: fOB=272xfH=272x15.625=4,25MHz Ở hệ SECAM, người ta áp dụng các biện pháp làm méo dạng tín hiệu màu ở tần thấp
  • 37. tần nhằm tăng tính chống nhiễu của hệ thống. Ở tần cao, tín hiệu cũng được làm méo làm cho biên độ của tín hiệu màu càng tăng khi tần số tức thời của nó càng xa lệch tần số trung gian f0. 2.2.7. Video số Số hóa tín hiệu video là quá trình chuyển đổi các tín hiệu video tương tự thành một dòng tín hiệu số. Các thiết bị làm việc với video số có những ưu điểm sau: - Tín hiệu video số không bị méo tuyến tính, méo phi tuyến v à không bị nhiễu gây ra doa quá trình chuyển đổi tương tự - số A/D và số - tương tự (D/A). Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được bằng cách xử lý và phân phối tín hiệu dưới dạng số. - Thiết bị video số hoạt động một cách hiệu quả v à kinh tế so với video tương tự. - Có thể tiết kiệm bộ lưu trữ thông tin nhờ công nghệ nén tín hiệu số. Những năm cuối của thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 chứng kiến sự phát triển như vũ bão của công nghệ số trong lĩnh vực phát thanh, truyền h ình và vô số các lĩnh vực khác. Từ việc xuất hiện máy ghi hình số (DVR – Digital Video Recorder) cho đ ến các thiết bị kỹ xảo video số (Digital Video Effects), hệ thống đồ họa (Graphic Systems)... Có thể nói rằng chất lượng của hệ thống audio – video số hầu như được quyết định bởi quá trình chuyển đổi từ tương tự sang số (A/D) và số sang tương tự (D/A). Tìm hiểu một cách đầy đủ quá trình chuyển đổi A/D là vô cùng quan trọng trong việc thiết kế và sử dụng các hệ thống số. Trong quá trình biến đổi A/D, tín hiệu tương tự đầu vào được hạn chế băng tần bằng cách cho qua bộ lọc thông thấp (LPF – Low Pass Filter) rồi được biến đổi tương tự - số gồm 4 bước: lấy mẫu, nhớ mẫu, lượng tử hóa và mã hóa. Các bước này luôn được kết hợp với nhau trong một quá trình thống nhất. - Định lý lấy mẫu của Shanon (Nyquyts - Katennicov) Theo Shannon, một tín hiệu U(t) có phổ hạn chế trong khoảng từ f smin đến fsmax có thể được biểu diễn một cách ho àn toàn bằng các mẫu cách đều nhau với điều kiện tần số lấy mẫu fM phải lớn hơn hoặc bằng hai lần tần số tín hiệu cực đại fs max. fM ≥ 2fsmax (7) Định lý Shannon dựa trên 3 giả thiết gần đúng mà ta có thể chấp nhận được: + Để có U(t) với phổ hạn chế, U(t) phải l à tín hiệu liên tục theo thời gian. + Độ rộng của xung lấy mẫu τ là rất bé (τ->0)
  • 38. lập tín hiệu U(t) từ các mẫu đ ược thực hiện thông qua mạch lọc thông thấp lý tưởng nhằm loại bỏ tất cả các th ành phần tín hiệu có phổ lớn hơn 1/2fM. Hình 3-12 là dạng của tín hiệu tương tự u(t) sau khi được lấy mẫu. Ta có thể coi U M(t) là tích của U(t) với hàm lấy mẫu e(t). UM(t)= U(t).e(t) Hình 3-12 Quá trình lấy mẫu Lấy mẫu giống như quá trình điều biên tín hiệu fs với dải tần là fM, vì thế nó tạo ra các dải biên trên và biên dưới hay còn gọi là quá trình điều biên xung (PAM – Pulse Amplitude Modulation). Nếu tần số lấy mẫu không thỏa mãn điều kiện (7) thì sẽ xuất hiện hiện tượng chồng phổ (aliasing) băng tần cơ bản như trên hình vẽ 3-13. Hình 3-13 Hiện tượng chồng phổ Tần số lấy mẫu tín hiệu video đã được nghiên cứu trong nhiều năm. Đối với tín hiệu video tổng hợp, tần số lấy mẫu th ường dùng hiện nay là fM=4fsc và như vậy với hệ NTSC ta có
  • 39. hệ PAL là fM=17,7 MHz. Riêng hệ SECAM dùng FM để điều chế tính hiệu hiệu màu nên không thể lấy mẫu tín hiệu tổng hợp mà chỉ lấy mẫu với các tín hiệu video thành phần. - Lượng tử hóa và mã hóa Hình 3-14 Quá trình lượng tử hóa Lượng tử hóa là quá trình biến đổi các xung mẫu thành một số hữu hạn n các mức. Đơn vị được chọn theo quy định này được gọi là đơn vị lượng tử, kí hiệu là Δ (hay còn gọi là khoảng lượng tử). Nói cách khác, nếu d ùng tín hiệu số biểu thị điện áp đã lấy mẫu thì ta phải bắt điện áp lấy mẫu hóa thành bội số nguyên lần giá trị đơn vị Δ (Hình 3-14). Số lượng các bước lượng tử Q được xác định theo công thức: Q=2n Với n là số bit/ mẫu. Việc dùng mã nhị phân để biểu thị giá trị tín hiệu số l à mã hóa và mã nhị phân có được sau quá trình trên chính là tín hi ệu số ở đầu ra của bộ chuyển đổi A/D. Vì tín hiệu tương tự đầu vào là liên tục cho nên giá trị sẽ không nhất thiết là bội của số nguyên lần Δ, do đó ta không thể tránh khỏi sai số khi lượng tử hóa. Trong kỹ thuật số, sai số lượng tử hóa không được lớn hơn ±1/2 Δ=δ. Số lượng các bước lượng tử và
  • 40. tử hóa phụ thuộc vào số bit/ mẫu hay còn gọi là số bit mã hóa n. Trong kỹ thuật audio – video, thường sử dụng n có giá trị từ 8 đến 20. - Sai số lượng tử hóa Một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm sút chất lượng của hệ thống số là sai số lượng tử hóa. Nếu δ>±1/2 Δ thì các giá trị lượng tử có thể bị sai số. Với n=8, sai số lượng tử có thể nội suy như là một tín hiệu nhiễu (Noise) cộng v ào tín hiệu gốc trong quá trình lượng tử hóa. Nếu sử dụng n<8 th ì sai số sẽ gây méo phi tuyến và tạo ra đường viền (contouring effects). Nếu ta giả thiết méo được phân bố đều và quá trình lượng tử hóa là tuyến tính thì trị hiệu dụng (RMS căn trung bình bình phương – Root – Mean - Square) của bất kỳ một tập sai số nào cũng bằng: Lý thuyết đã chứng minh được rằng khi tín hiệu đủ lớn, đối với video số, tỉ số tín hiệu trên tạp âm (S/N)V khi số hóa được tính theo công thức sau: (S/N)V=6,02n+10,8 dB Đối với audio số, tỷ số (S/N)V khi số hóa sẽ là: (S/N)V=6,02n+1,76 dB
  • 41. 2 1. Ảnh số hiển thị trên màn hình VGA có kích thước 1280 x 800 điểm, số lượng các mức xám là 1024. Hỏi có thể được lưu lại trong bộ nhớ với kích thước bao nhiêu Bytes. 2. Hỏi số lượng Bytes để biểu diễn một ảnh số là bao nhiêu? với Ảnh số hiện thị trên màn hình VGA có kích thước 800 x 600 điểm, số lượng mức xám là 5096. 3. Bóng đèn sợi tóc có hệ số phát sáng là 8  15 lumen/walt với công suất 4. p =100 walt, và với hàm độ nhạy phổ của mắt người cảm nhận tốt nhất tia bức xạ. 5. Độ chói là gì? Cho độ chói của vật phát sáng là Bóng đèn TV 40 – 80. Hãy xác định độ sáng trên 10 m2 . 6. Dữ liệu âm thanh thu thập khác âm thanh trong video ở đâu? BÀI TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG 2 1. Trên máy tính đa phương tiện của bạn, ghi lại giọng nói của bạn và thực hiện các dạng sóng tiếng nói. Lưu trữ dữ liệu bài phát biểu trong một tập tin và kiểm tra kích thước file. Thay đổi tốc độ lấy mẫu và mức lượng tử hóa (bit / mẫu), lưu trữ dữ liệu bài phát biểu, và quan sát các kích thước tập tin. 2. Anh/Chị hãy Tải về phần mềm miễn phí MP3 và tìm ra những nén đạt được trong phần mềm MP3 bằng cách chuyển đổi tập tin WAV vào tập tin MP3. 3. Nếu tín hiệu âm nhạc hạn chế đến 15 kHz, tính tốc độ lấy mẫu tối thiểu phải có? Nếu 12 bit được sử dụng để đại diện cho mỗi mẫu, tốc độ dữ liệu là gì? 4. Một hình ảnh có kích thước 640 × 480 điểm ảnh. Mỗi điểm ảnh được mã hoá bằng cách sử dụng 4 bit. Vậy cần bao nhiêu dung lượng bộ nhớ để lưu trữ các hình ảnh?
  • 42. Các chuẩn nén dữ liệu multimedia: âm thanh, hình ảnh, video kỹ thuật số - Nội dụng: Trả lời cho câu hỏi: “Tại sao phải nén dữ liệu?”, ðýa ra nguyên tắc nén dữ liệu cõ bản, một số phýõng pháp mã hóa Entropy. Ðýa ra kỹ thuật nén ảnh tổng quát và một số giải thuật nén ảnh ðýợc sử dụng. Giới thiệu các chuẩn nén MPEG 1, MPEG 2, MPEG 4, MPEG 7 và các chuẩn nén H.26x - Mục tiêu: Sinh viên hiểu ðýợc sự cần thiết của việc nén dữ liệu Multimedia, nắm ðýợc công nghệ nén dữ liệu và phýõng pháp mã hóa dữ liệu ðýợc sử dụng ngày nay. Cung cấp kiến thức chung về nén ảnh, đồng thời giúp sinh viên có kiến thức chung về các chuẩn nén MPEG và H.26x. Từ ðó sinh viên thấy ðýợc công nghệ, tiến trình phát triển, phạm vi ứng dụng của từng chuẩn nén trong công cuộc phục vụ nhu cầu nghe nhìn chất lýợng cao của con ngýời. 3.1. Nguyên lý nén dữ liệu 3.1.1 Tầm quan trọng của nén dữ liệu Các File Multimedia có dung lượng rất lớn vì thế để có thể truyền đi giữa các trạm trên mạng thì cần thiết phải làm giảm dung lượng các File đến mức có thể nhằm đáp ứng vấn đề về băng thông mạng. Các File Text hay một số File khác cũng cần được nén lại để đáp ứng cho việc gửi Mail hay trong các ứng dụng khác. Nén dữ liệu trước khi truyền đi cũng là một trong các phương pháp nhằm tăng tốc độ truyền dữ liệu. Trong các modem hiện đại, việc thực hiện nén dữ liệu trước khi truyền đi có thể được thực hiện ngay trong modem theo các giao thức V42bis, MNP5. Phương pháp này đòi hỏi hai modem phải có cùng một giao thức nén dữ liệu, điều này nhiều khi khó thoã mãn. Có một phương pháp khác là thực hiện nén các tập tin ngay tại các máy vi tính trước khi truyền đi, tại các máy tính nhận, các tập tin lại được giải nén để phục hồi lại dạng ban đầu. Phương pháp này có ưu điểm là bên phát và bên thu chỉ cần có chung phần mềm nén và giải nén, ngoài ra còn có thể áp dụng được để truyền dữ liệu qua các modem không hỗ trợ nén dữ liệu hoặc truyền dữ liệu trực tiếp qua cổng COM của máy tính. Nhược điểm của phương pháp này là các máy vi tính phải tốn thêm thời gian nén và giải nén, nhưng do sự phát triển nhanh chóng của các bộ vi xử lý mà thời
  • 43. nén và giải nén được giảm nhỏ hơn rất nhiều thời gian để truyền dữ liệu. Ví dụ, khi truyền một tập tin có kích thước là 100Kbyte với dạng thức của một SDU là: 8 bits dữ liệu, 2 bit STOP và 1 bit START, không dùng bit chẵn lẻ, tốc độ truyền là 9600bits/giây thì mất khoảng 120 giây, trong khi một máy vi tính với bộ vi xử lí 80386 có thể thực hiện nén tập tin trên xuống còn 50Kbyte chỉ mất chưa đến 10 giây 3.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của nén dữ liệu Thông thường, hầu hết các tập tin trong máy tính có rất nhiều thông tin dư thừa, việc thực hiện nén tập tin thực chất là mã hoá lại các tập tin để loại bỏ các thông tin dư thừa. Nhìn chung không thể có phương phát nén tổng quát nào cho kết quả tốt đối với tất cả các loại tập tin vì nếu không ta sẽ áp dụng n lần phương pháp nén này để đạt được một tập tin nhỏ tuỳ ý! Kỹ thuật nén tập tin thường được áp dụng cho các tập tin văn bản (Trong đó có một số kí tự nào đó có xác suất xuất hiện nhiều hơn các kí tự khác), các tập tin ảnh bitmap (Mà có thể có những mảng lớn đồng nhất), các tập tin dùng để biểu diễn âm thanh dưới dạng số hoá và các tín hiệu tương tự (analog signal) khác (Các tín hiệu này có thể có các mẫu được lặp lại nhiều lần). Ðối với các tập tin nhị phân như tập tin chương trình thì sau khi nén cũng không tiết kiệm được nhiều. 55555555555555Ngoài ra, trong một số trường hợp để nâng cao hệ số nén người ta có thể bỏ bớt một số thông tin của tập tin (Ví dụ như kỹ thật nén ảnh JPEG). Nén không tổn hao(Lossness) Dữ liệu gốc có thể phục hồi lại hoàn toàn sau khi giải nén với tỷ lệ nén thông thường có thể đạt được từ 2:1 đến 50:1 Giải thuật nén điển hình : Huffman Code, RLC, LZW, Mã số học. Nén không tổn hao thường dùng nén file dữ liệu, nén ảnh đồ hoạ (Graphic Image) Nén tổn hao (Lossy) Là loại nén dữ liệu mà có sự khác biệt giữa dữ liệu gốc và dữ liệu được phục hồi lại sau khi nén.
  • 44. các đặc điểm tâm sinh lý của thính giác và thị giác của con người trong việc nghiên cứu cho các giải thuật nén. Tỷ lệ nén đạt cao hơn so với các giải thuật nén không tổn hao (từ 100:1) Các giải thuật nén điển hình: JPEG, MPEG Nén tổn hao thường dùng nén MP3, Photograph Image, Video. Hình 3-1 Các công nghệ nén 3.2. Lượng tử hóa ảnh (Image Quantization) Lượng tử hóa ảnh là lượng tử hóa các hệ số F(u,v) sao cho làm giảm được số lượng bit cần thiết. Các hệ số tương ứng với tần số thấp có các giá trị lớn hơn, và như vậy nó chứa phần năng lượng chính của tín hiệu, do đó phải lượng tử hóa với độ chính xác cao. Riêng hệ số một chiều đòi hỏi độ chính xác cao nhất, bởi lẽ nó biểu thị giá trị độ chói trung bình của từng khối phần tử ảnh. Bất kỳ một sai sót nào trong quá trình lượng tử hệ số một chiều đều có khả năng nhận biết dễ dàng bởi nó làm thay đổi mức độ chói trung bình của khối. Ngược lại, với các hệ số tương ứng với tần số cao và có các giá trị nhỏ, thì có thể biểu diễn lại bằng tập giá trị nhỏ hơn hẳn các giá trị cho phép. Chức năng cơ bản của bộ lượng tử hóa là chia các hệ số F(u,v) cho các hệ số ở vị trí tương ứng trong bảng lượng tử Q(u,v) để biểu diễn số lần nhỏ hơn các giá trị cho phép của hệ số DCT. Các hệ số có tần số thấp được chia cho các giá trị nhỏ, các Coding Techniquies Entropy Coding (Lossless) Source Coding (Lossy) Nén chuỗi lặp Nén tĩnh Zero Length Code Run Length Code Huffman Code LZW Code Arithmetic Code BCT CCC&XCCC DCT
  • 45. với tần số cao được chia cho các giá trị lớn hơn. Sau đó, các hệ số được làm tròn (bỏ đi các phần thập phân). Kết quả ta nhận được bảng Fq(u,v) mới, trong đó phần lớn các hệ số có tần số cao sẽ bằng 0. Hệ số lượng tử hóa thuận được xác định theo biểu thức: Các giá trị Fq(u,v) sẽ được mã hóa trong các công đoạn tiếp theo. Cần phải xác định là trong quá trình lượng tử hóa có trọng số có xảy ra mất thông tin, gây tổn hao. Đây là bước tổn hao duy nhất trong thuật toán nén. Mức độ tổn hao phụ thuộc vào giá trị các hệ số trên bảng lượng tử. Sau khi nhân các hệ số lượng tử hóa Fq(u,v) với Q(u,v) và biến đổi ngược DCT sẽ không nhận được block sơ cấp các mẫu f(j,k). Tuy nhiên, trong trường hợp ảnh tự nhiên và lựa chọn các giá trị Q(u,v) thích hợp, sự khác nhau sẽ nhỏ đến mức mà mắt người không phân biệt được giữa ảnh gốc và ảnh biểu diễn. Các thành phần DC và tần số thấp là các thông số nhạy cảm nhất của khối pixel gốc. Hệ số DC sẽ được lượng tử với độ chính xác 12 bit nhằm tránh các nhiễu xuất hiện giữa các khối điểm ảnh. Ngược lại, các hệ số tần số cao có thể lượng tử hóa thô với độ chính xác 2 bit-do khả năng cảm nhận của mắt người giảm ở tần số cao. Theo đó, hệ số chia trong bảng lượng tử hóa là nhỏ đối với các hệ số có tần số thấp và tăng từ từ đối với các hệ số có tần số cao hơn. Trong hình vẽ dưới đây, giá trị khối xác định cho phép các giá trị tín hiệu chói và tín hiệu màu được lượng tử khác nhau. Nhiễu lượng tử đối với tín hiệu màu khó nhìn thấy hơn đối với tín hiệu chói, cho nên có thể thực hiện lượng tử hóa thô tín hiệu màu. Như vậy, khối DCT đóng vai trò quan trọng trong quá trình lượng tử hóa khi thiết kế hệ thống nén video vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc cho lại chất lượng ảnh khôi phục tốt hay xấu.
  • 46. bảng lượng tử cho tín hiệu chói và màu theo chuẩn JPEG Việc biến đổi sao cho chất lượng hình ảnh do mắt người cảm nhận tốt, phụ thuộc vào các thành phần tần số và sự biến đổi chi tiết ảnh từng vùng trong miền không gian. Các ảnh càng chi tiết thì hệ số thành phần tần số cao càng lớn. 3.3. Các phương pháp mã hóa (Shannon – fano và Huffman) Mã hóa Entropy Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến độ đo tin trong dữ liệu mà không quan tâm đến ngữ nghĩa của tin. Sau đây là một số kỹ thuật mã hoá entropy hay dùng trong hệ thống xử lý video: - Mã hoá chiều dài dải liên tục (RLC - Run Length Coding): các chuỗi điểm ảnh có cùng độ chói (mức màu) sẽ được mã hoá bằng cặp thông tin (độ chói, chiều dài chuỗi). - Mã hoá bằng các loại bỏ trùng lặp: các chuỗi đặc biệt được thay thế bằng cờ và số đếm lặp. - Mã hoá dùng mẫu thay thế: đây là dạng mã hoá thống kê mà nó thay thế các mẫu hay lặp lại bằng một mã. - Mã hóa với độ dài (của từ mã) thay đổi (VLC- Variable-Length Coding): Sử dụng số bit khác nhau để biểu diễn các kí tự khác nhau. Các kí tự có xác suất xuất hiện cao được phân bố bởi từ mã ngắn và ngược lại Hiệu quả biểu diễn và nén tốt hơn. Ví dụ: Mã Shanno – Fano, Huffman, RLC,… Đại lượng Entropy: Là lượng tin trung bình của nguồn tin, một cách gần đúng, là số bit trung bình của thông tin yêu câu để biểu diễn các kí hiệu của nguồn tin.
  • 47. : Tần suất xuất hiện kí hiệu thứ i H ≥0 đối với mã hóa nhị phân, H thể hiện mã hóa với số bít/kí hiệu là tối thiểu. Mã hóa Huffman Nén Huffman là một trong những phương pháp nén phổ biến. Việc mã hoá này dựa trên phương thức mã hoá theo độ dài thay đổi của các Bit cho từng ký tự. Công nghệ nén này có được là dựa trên cơ sở gán các mã ngắn hơn cho các ký tự có tần suất xuất hiện lớn hơn. Để đảm bảo cho kết quả giải mã là duy nhất nếu không có mã nào là tiền tố của mã khác. Các ký tự được lưu dưới dạng tần xuất xuất hiện của chúng Số lượng các Bit của các ký tự được mã hoá là khác nhau. Ký tự có tần xuất xuất hiện lớn nhất được mã hoá bằng số bit ngắn nhất. Để xác định được bảng mã Huffman, chúng ta đi xây dựng cây nhị phân. Bảng mã Huffman sẽ được truyền đi dưới dạng dữ liệu đã được nén. Cách thức xây dựng cây nhị phân (Binary Tree) – Các ký tự được mã hoá được gán là các lá của cây – Các nút (Nodes) chứa giá trị tần xuất xuất hiện của các ký là các cây con (subtree). – Bit 0 và 1 được gán trên các nhánh của cây, vì vậy mà có thể có nhiều cách giải mã cho cùng một dữ liệu mã hoá. – Cuối cùng thiết lập ra bảng mã Huffman. Ví dụ: Cho tần suất xuất hiện của các kí tự như sau:
  • 48. mã hóa Huffman như sau: Ký tự Số Bit mã hoá A 100 B 0 C 111 D 101 E 110 Gọi l(s) là độ dài từ mã gán cho ký tự s. Để thực hiện việc mã hoá bằng cách đưa ra số lượng trung bình bit/ký tự để mã hoá, đó là: E[l] = l(a)P[a]+l(b)P[b]+l(c)P[c]+l(d)P[d]+l(e)P[e] = 2. (.25)+2(.25)+2(.25)+3(.125)+3(.125) = 2.25 bits/ký tự Mã hóa Shanno – Fano P(A)=0.16 P(B)=0.51 P(C)=0.09 P(D)=0.13 P(E)=0.11 P(C)=0.09 P(E)=0.11 P(A)=0.16 P(D)=0.13 P(CE)=0.20 P(AD)=0.29 P(ACDE)=0.49 P(B)=0.51 P(ABCDE)=1 1 0 1 0 1 0 1 0
  • 49. hóa có độ dài thay đổi VLC (Variable-Length Code) Có đặc điểm tương tự như mã hóa Huffman Thuật toán Shanno – Fano  Sắp xếp các kí tự theo thứ tự giảm dần của tần suất xuất hiện.  Tính xác suất  Đệ quy làm hai phần (theo thứ tự sắp xếp), mỗi phần có tổng xác suất gần bằng nhau. Mã hóa phần trên bằng 1 (hoặc bằng 0), mã hóa phần dưới bằng 0 (hoặc bằng 1)  Vẽ sơ đồ cây  Tính Entropy, số bits mã hóa trung bình và số bits mã hóa thông thường  Nhận xét. Ví dụ: Cho một văn bản có các kí tự và số lần suất hiện của chúng trong bảng sau: Kí hiệu A B C D E Số lần xuất hiện 15 7 6 5 6 Dùng thuật toán mã hóa Shanno – Fano để mã hóa đoạn văn bản trên:
  • 50. nén ảnh, video Tín hiệu video sau khi được số hoá 8 bit có tốc độ 216 Mb/s. Để có thể truyền trong một kênh truyền hình thông thường, tín hiệu video số cần phải được nén trong khi vẫn phải đảm bảo chất lượng hình ảnh. Nén video trong những năm 1950 được thực hiện bằng công nghệ tương tự với tỷ số nén thấp. Ngày nay công nghệ nén đã đạt được những thành tựu cao hơn bằng việc chuyển đổi tín hiệu video từ tương tự sang số. Công nghệ nén số (Digital Compressed) đòi hỏi năng lực tính toán nhanh. Song ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, điều này không còn trở ngại. Như chúng ta biết tín hiệu video có dải phổ từ 0 – 6 MHz, tuy nhiên trong nhiều trường hợp năng lượng phổ chủ yếu tập trung ở miền tần số thấp và chỉ có rất ít thông tin chứa đựng ở miền tần số cao. Đối với tín hiệu video số, số lượng bit được sử dụng để truyền tải thông tin đối với mỗi miền tần số khác nhau, có nghĩa là: miền tần số thấp, nơi chứa đựng nhiều thông tin, được sử dụng số lượng bít lớn hơn và miền tần số cao, nơi chứa đựng ít thông tin, được sử dụng số lượng bít ít hơn. Tổng số bít cần thiết để truyền tải thông tin về hình ảnh sẽ giảm một cách đáng kể và dòng dữ liệu được “nén ” mà chất lượng hình ảnh vẫn đảm bảo. Thực chất của kỹ thuật “nén video số” là loại bỏ đi các thông tin dư thừa. Các thông tin dư thừa trong nén video số thường là: