Đề kiểm tra giữa kì ngữ văn 6 năm 2024
Chủ quản: ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN Show
Địa chỉ: Khu đô thị Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội Điện thoại: (043)8724033, Fax: 38724618 Email: [email protected] Trường THCS Việt Hưng Địa chỉ: Tổ 4 P.Việt Hưng, Long Biên, TP. Hà Nội Chịu trách nhiệm nội dung: Hiệu Trưởng Trịnh Hoàng Hoa Liên hệ: 0438272193| Email: [email protected] Câu 2: Hãy viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của mình về 4-6 câu thơ lục bát mà em thích nhất trong bài thơ trên. Yêu cầu trích dẫn hợp lý 1 nhận định (ở 1 đoạn văn bản trong câu hỏi 1) vào bài viết của mình (4đ) TOP 19 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều, giúp các em học sinh tham khảo, luyện giải đề để nắm thật chắc cấu trúc đề thi giữa kì 1 năm 2023 - 2024. Bộ đề thi giữa kì 1 Văn 6 có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô có thêm nhiều kinh nghiệm để xây dựng đề thi giữa học kì 1 năm 2023 - 2024 cho học sinh của mình. Chi tiết mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 sách mớiĐề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sốngĐề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 1Đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống PHÒNG GD & ĐT HUYỆN …….. TRƯỜNG THCS …. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Năm học 2023 – 2024 Môn: Ngữ Văn 6 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) PHẦN I: ĐỌC - HIỂU ( 4 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: CÁ CHÉP VÀ CON CUA Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi: - Bạn cua ơi, bạn làm sao thế? Cua trả lời: - Tớ đang lột xác bạn à. - Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn phải làm như thế? - Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ - À, bây giờ thì tớ đã hiểu. (Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009) Câu 1. (0,5 điểm). Văn bản trên được kể theo ngôi kể nào? Xác định phương thức biểu đạt tác giả sử dụng trong văn bản trên? Câu 2. (1,5 điểm). Tìm trong văn bản: lời người kể chuyện, lời của các nhân vật. Câu 3. (1,0 điểm). Câu chuyện trên sử dụng các biện pháp tu từ nổi bật nào? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó? Câu 4. (1,0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn (từ 3-5 câu) về thông điệp ý nghĩa mà em nhận được từ câu chuyện trên. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em về một người bạn mà em yêu mến. Đáp án đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Phần/ câu Nội dung cần đạt Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng cơ bản đảm bảo nội dung hướng dẫn sau và không mắc lỗi cơ bản (chính tả, ngữ pháp, diễn đạt…). Biểu điểm Phần I: Đọc – hiểu 4 điểm Câu 1 - Văn bản trên được kể theo: ngôi thứ ba 0,25 điểm - Phương thức biểu đạt: Tự sự 0,25 điểm Câu 2 - Lời người kể chuyện: Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi; Cua trả lời - Lời nhân vật cua: + Tớ đang lột xác bạn à. + Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ - Lời nhân vật cá chép: + Bạn cua ơi, bạn làm sao thế? + Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn phải làm như thế? + À, bây giờ thì tớ đã hiểu. 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 3 - Biện pháp tu từ nổi bật: + Nhân hóa (xây dựng nhân vật có suy nghĩ lời nói như con người) + Ẩn dụ (qua câu trả lời của cua – quá trình lột xác chính là quá trình vượt qua khó khăn, thử thách để trưởng thành) - Tác dụng: giúp câu chuyện trở nên sinh động, có ý nghĩa sâu sắc, gửi gắm bài học một cách kín đáo và thấm thía 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 4 - Thông điệp ý nghĩa từ câu chuyện: Muốn lớn lên và trưởng thành, muốn đạt đến thành công thì tất cả muôn loài và con người cần phải trải qua chông gai, thử thách, qua quá trình lột xác đau đớn 1,0 điểm Phần II: Tập làm văn 6,0 điểm * Yêu cầu về kĩ năng: - Bài viết đúng thể loại tự sự có bố cục 3 phần kể chuyện tự nhiên. - Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, sử dụng ngôi kể hợp lý. -Trong khi kể có kèm theo những lời nhận xét, bình luận của mình. - Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ, cảm xúc sâu sắc. *Yêu cầu về kiến thức: -Xác định được yêu cầu của bài văn tự sự (kể về một trải nghiệm) - Đảm bảo các nội dung:
Giới thiệu câu chuyện sẽ kể: Em sẽ kể về trải nghiệm gì? Vì sao? Ấn tượng của em về trải nghiệm đó?
- Trải nghiệm diễn ra khi nào? Ở đâu? Cùng với ai? + Kể khái quát những đặc điểm, ngoại hình, tính cách của bạn + Kể lại kỉ niệm về người bạn thân em yêu mến: - Câu chuyện vui hay buồn ? Diễn biến câu chuyện như thế nào? Em đã trải qua những gì? Những ai liên quan đến câu chuyện? Trong câu chuyện đó mọi người đã nói và làm gì? Tâm trạng của em và mọi người ra sao? Chuyện kết thúc như thế nào? - Cảm xúc của em khi nhớ và kể lại câu chuyện
Bài học rút ra từ câu chuyện đó? Ý nghĩa của tình bạn là yêu thương, chia sẻ, biết quan tâm, giúp đỡ nhau. Những cảm xúc suy nghĩ đọng lại trong em 0,75 điểm 4,0 điểm 0,75 điểm Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0,25 điểm Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25 điểm Ma trận đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Mức độ Tên chủ đềNhận biếtThông hiểuVận dụngCộngVận dụngVận dụng cao 1. Văn bản Văn bản trích trong: “Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc” - Xác định được ngôi kể, phương thức biểu đạt, lời người kể chuyện, lời nhân vật - Hiểu được thông điệp ý nghĩa của câu chuyện Số câu Số điểm Tỉ lệ% Số câu: 2 Số điểm: 2,0 Số câu:1 Số điểm: 1,0 Số câu:0 Số điểm: 0 Số câu:0 Số điểm: 0 Số câu: 3 Số điểm: 3,0 Tỉ lệ% : 30% 2. Tiếng Việt Nhân hóa Ẩn dụ - Chỉ ra biện pháp nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng trong văn bản - Tác dụng của phép tu từ: Nhân hóa và ẩn dụ Số câu Số điểm Tỉ lệ% Số câu:0,5 Số điểm:0,5 Số câu: 0,5 Số điểm:0,5 Số câu:0 Số điểm:0 Số câu: 0 Số điểm: 0 Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ% 10% 3. Tập làm văn. - Ngôi kể trong văn tự sự - Phương pháp kể chuyện Viết bài văn kể về một trải nghiệm đáng nhớ... Số câu Số điểm Tỉ lệ% Số câu:0 Số điểm:0 Số câu:0 Số điểm:0 Số câu:0 Số điểm:0 Số câu: 1 Số điểm:6,0 Số câu: 1 Số điểm: 6,0 Tỉ lệ% :60% - Tổng số câu: - Tổng số điểm: - Tỉ lệ% Số câu: 2,5 Số điểm: 2,5 Tỉ lệ : 25% Số câu: 1,5 Số điểm: 1,5 Tỉ lệ :15% Số câu:0 Số điểm:0 Số câu: 1 Số điểm: 6 Tỉ lệ : 60% Số câu:5 Số điểm:10 Tỉ lệ : 100% Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 2Ma trận đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu Truyện đồng thoại, truyện ngắn 3 0 5 0 0 2 0 60 2 Viết Kể lại một trải nghiệm của bản thân. 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 20 40% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40% Bảng đặc tả đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 6 TT Chương/ Chủ đề Nội dung/Đơn vị kiến thức Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1 Đọc hiểu Truyện đồng thoại, truyện ngắn Nhận biết: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản. - Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. - Nhận ra được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm, các thành phần của câu. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Nêu được chủ đề của văn bản. - Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật. - Xác định được nghĩa thành ngữ thông dụng, yếu tố Hán Việt thông dụng; các biện pháp tu từ (ẩn dụ, hoán dụ), công dụng của dấu chấm phẩy, dấu ngoặc kép được sử dụng trong văn bản. Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử từ văn bản gợi ra. - Chỉ ra được điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản. 3 TN 5TN 2TL 2 Viết Kể lại một trải nghiệm của bản thân. Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; dùng người kể chuyện ngôi thứ nhất chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể. 1TL* Tổng 3 TN 5TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2023 - 2024 PHÒNG GD&ĐT QUẬN………... TRƯỜNG ………………………… Ngày kiểm tra:............. ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 - 2024 Môn: Ngữ văn 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Phần I. Đọc - hiểu (6.0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới. Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói: - Tôi đánh rơi tấm vải khoác! - Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được. Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ: - Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được. - Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được. Nhím ra dáng nghĩ: - Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim. Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình Nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may. (Trích “Những chiếc áo ấm”, Võ Quảng) Hãy chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng để trả lời cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 8. (Mỗi câu đúng được 0.5 điểm). Câu 1: Thể loại của đoạn trích trên là:
Câu 2: Đoạn trích trên được kể bằng lời của ai?
Câu 3: Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên?
Câu 4: Em hiểu nghĩa của từ “tròng trành” trong câu “Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước.” là gì?
Câu 5: Thỏ đã gặp sự cố gì trong đoạn trích trên?
Câu 6: Có bao nhiêu từ láy trong đoạn văn sau? “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút.”
Câu 7: Từ ghép trong câu văn “Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may” là những từ nào?
Câu 8: Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong lời nhận xét sau để thể hiện đúng nhất thái độ của Nhím đối với Thỏ qua câu nói “Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được?” Nhím……………. cho Thỏ.
Câu 9 (1.0 điểm): Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu văn sau “Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật”. Câu 10 (2.0 điểm): Từ hành động của các nhân vật trong đoạn trích, em rút ra được những bài học đáng quý nào? Phần II. Làm văn (4.0 điểm) Viết bài văn (khoảng 1,5 trang giấy) kể lại trải nghiệm một lần em giúp đỡ người khác hoặc nhận được sự giúp đỡ từ những người xung quanh. Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2023 - 2024 Phần Nội dung Điểm Phần I. Đọc – hiểu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 B A A C B C C D Mỗi câu đúng được 0.5 điểm 4.0 Câu 9 - Biện pháp tu từ nhân hóa: run lên bần bật. - Tác dụng: + Biện pháp nhân hóa đã làm cho hình ảnh cây cối trở nên sinh động, giống như con người, cũng cảm nhận được cái rét của gió bấc. + Gợi tả khung cảnh mùa đông giá rét 0.5 0.5 Câu 2 - HS nêu được những bài học phù hợp: + Có lòng nhân ái, yêu thương mọi người + Cần biết cảm thông, thấu hiểu, giúp đỡ người khác khi họ khó khăn. + Nhanh nhẹn, linh hoạt khi gặp khó khăn,… (HS rút ra 1 thông điệp hợp lí thì chấm ½ số điểm; HS rút ra từ 2-3 thông điệp có diễn giải hợp lí thì chấm điểm tối đa). 1.0 Phần II. Làm văn (4.0 điểm)
Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. 0.25
0.25
HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Giới thiệu được trải nghiệm. - Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu – diễn biến – kết thúc. - Những ý nghĩa của trải nghiệm với bản thân. 2.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0.5
0.5 Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 sách Cánh diềuMa trận đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 6 sách Cánh diềuTT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu 1. Truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích). 4 0 4 0 0 2 0 60 2 Viết Kể lại một truyện dân gian 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 20 5 20 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 25% 35% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40% Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm. Bảng đặc tả đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Văn 6TT Chương/ Chủ đề Nội dung/Đơn vị kiến thức Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1 Đọc hiểu Truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích).. Nhận biết: - Nhận biết được thể loại, những dấu hiệu đặc trưng của thể loại truyện cổ tích; chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật. (1) - Nhận biết được người kể chuyện và ngôi kể. (2) Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. (3) - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu (4) - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. (5) - Hiểu và nhận biết được chủ đề của văn bản. (6) - Hiểu được nghĩa của từ láy, loại trạng ngữ. (7) Vận dụng: - Rút ra được bài học từ văn bản. (8) - Nhận xét, đánh giá được ý nghĩa, giá trị tư tưởng hoặc đặc sắc về nghệ thuật của văn bản. (9) 4 TN 4 TN 2 TL 2 Viết Kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích. Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích. Có thể sử dụng ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba, kể bằng ngôn ngữ của mình trên cơ sở tôn trọng cốt truyện của dân gian. 1TL* 1TL* 1TL* 1TL* Tổng 4 TN 4 TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 25 35 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 6 năm 2023 - 2024PHÒNG GD&ĐT QUẬN………... TRƯỜNG ………………………… Ngày kiểm tra:............. ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 - 2024 Môn: Ngữ văn 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ. Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con. Người con thì cũng hiếu thảo, biết vâng lời mẹ và chăm chỉ học hành. Một ngày kia, người mẹ bỗng lâm bệnh nặng, mặc dù người con rất thương mẹ, chạy chữa biết bao thầy lang giỏi trong vùng cũng không chữa khỏi cho mẹ. Em buồn lắm, ngày ngày đều cầu phúc cho mẹ. Thương mẹ, người con quyết tâm đi tìm thầy nơi khác về chữa bệnh. Người con đi mãi, qua bao nhiêu làng mạc, núi sông, ăn đói mặc rách vẫn không nản lòng. Đến một hôm, khi đi ngang qua một ngôi chùa, em xin nhà sư trụ trì được vào thắp hương cầu phúc cho mẹ. Lời cầu xin của em khiến trời nghe cũng phải nhỏ lệ, đất nghe cũng cúi mình. Lời cầu xin đó đến tai Đức Phật từ bi, Người cảm thương tấm lòng hiếu thảo đó của em nên đã tự mình hóa thân thành một nhà sư. Nhà sư đi ngang qua chùa và tặng em một bông hoa trắng rồi nói: - Bông hoa này là biểu tượng của sự sống, là bông hoa chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con, con hãy mang nó về chăm sóc. Nhưng phải nhớ rằng, cứ mỗi năm sẽ có một cánh hoa rụng đi và bông hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ con chỉ sống được bấy nhiêu năm. Nói rồi nhà sư biến mất. Em nhận bông hoa, cảm tạ Đức Phật, lòng em rất đỗi vui mừng. Nhưng khi đếm những cánh hoa, lòng em bỗng buồn trở lại khi biết rằng bông hoa chỉ có năm cánh, nghĩa là mẹ em chỉ sống được thêm với em có năm năm nữa. Thương mẹ quá, em nghĩ ra một cách, em liền liều xé nhỏ những cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ, nhiều đến khi không còn đếm được bông hoa có bao nhiêu cánh nữa. Nhờ đó mà mẹ em đã khỏi bệnh và sống rất lâu bên người con hiếu thảo của mình. Bông hoa trắng với vô số cánh nhỏ đó đã trở thành biểu tượng của sự sống, là ước mơ trường tồn, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ, là khát vọng chữa lành mọi bệnh tật cho mẹ của người con. Ngày nay, bông hoa đó được người đời gọi là hoa cúc trắng. (Phỏng theo Truyện cổ tích Nhật Bản - Sách Ngựa Gióng) Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1. Truyện Sự tích hoa cúc trắng thuộc thể loại nào? (1)
Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? (2) A.Ngôi thứ nhất
Câu 3. Trong câu chuyện, em bé cứu sống được mẹ là nhờ tìm được thầy lang giỏi, theo em đúng hay sai? (1)
Câu 4. Theo nhà sư, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì? (1)
Câu 5. Vì sao em bé lại xé nhỏ các cánh hoa? (4)
Câu 6. Trong câu văn“Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con”, từ láy tần tảo có ý nghĩa là: (7)
Câu 7. “Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ”. Từ in đậm trong câu văn thuộc loại trạng ngữ nào? (7)
Câu 8. Chủ đề nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng? (6)
Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc câu chuyện trên. (8) Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì với cha mẹ? (9) II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. Đáp án đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 6 năm 2023 - 2024PhầnCâuNội dungĐiểmI ĐỌC HIỂU6,01A0,52B0,53B0,54A0,55C0,56D0,57D0,58B0,5 9 - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 1,0 10 HS tự rút ra trách nhiệm về nhận thức và hành động của bản thân đối với cha mẹ. 1,0 II VIẾT 4,0
0,25
Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. 0,25
HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể phù hợp. - Giới thiệu được câu chuyện truyền thuyết định kể. - Giới thiệu được nhân vật chính, các sự kiện chính trong truyền thuyết: bắt đầu - diễn biến - kết thúc. |