Sản xuất tiếp địa là sản xuất gì định mức năm 2024

Đối với các hệ thống trong ngành công nghiệp, việc sử dụng cọc tiếp địa là không thể thiếu để đảm bảo tính an toàn. Việt Nam có khí hậu thất thường mưa bão, sấm sét rất nguy hiểm nên những hệ thống chỗng sét hay đơn giản nhất là cọc tiếp địa là những yêu cầu bắt buộc. Bài viết này Long Phú sẽ cùng các bạn tìm hiểu về khái niệm, phân loại, tiêu chuẩn và ứng dụng của cọc tiếp địa nhé!

Sản xuất tiếp địa là sản xuất gì định mức năm 2024

Cọc tiếp địa hay có tên gọi khác là cọc nối đất, thanh tiếp địa. Đây là thanh kim loại vót nhọn có một đầu để cắm sâu xuống đất, đầu còn lại làm bằng để đóng búa tạ. Phần đầu cọc có ren, để kết nối dễ dàng.

Cọc tiếp địa được thi công đầu tiên, được xem là nền móng của hệ thống chống sét. Nếu như không được quan tâm đúng mức, hệ thống tiếp địa gây phản tác dụng vì không thể triệt tiêu sét xuống lòng đất, gây ảnh hưởng đến an toàn của dân cư xung quanh.

Phân loại

Theo chất liệu có chia thành 3 loại khác nhau:

  • Cọc được làm bằng đồng nguyên chất: chứa 95 – 99% hàm lượng đồng, đây là loại cọc tốt nhất hiện nay.
  • Cọc được làm bằng thép mạ kẽm: Thép được bọc kẽm nóng hoặc kẽm điện phân.
  • Cọc được làm bằng thép mạ đồng: Lõi đường làm từ thép, lớp đồng mỏng phủ phía ngoài nhằm tăng khả năng truyền dẫn sét.

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Tiêu chuẩn kỹ thuật về cọc tiếp địa được quy định tại TCVN 9358:2012: Lắp đặt hệ thống nối đất, thiết bị cho các công trình công nghiệp

Yêu cầu chung.

Cọc tiếp địa loại thanh kim loại tròn phải có đường kính quy định bởi thiết kế, không được nhỏ hơn 16 mm nếu là điện cực thép và 12mm nếu là điện cực kim loại không phải thép hoặc là điện cực có lớp kim loại bọc ngoài không phải sắt hoặc thép. Không được dùng thanh thép gai hoặc thanh cốt thép làm điện cực đất dạng cọc nhọn;

Cọc tiếp địa thép góc phải có chiều dày không nhỏ hơn 4mm, thiết bị này phải được mạ kẽm nóng hoặc được bảo vệ chống ăn mòn.

Cọc tiếp địa loại ống kim loại phải có đường kính trong tối thiểu 19mm, chiều dày ống tối thiểu 2,45mm. Điện cực ống thép phải được mạ kẽm nóng hoặc được bảo vệ chống ăn mòn bằng phương pháp khác và phải là loại ống rắn chắc.

Quy định cần biết khi thi công đóng cọc tiếp địa

Những quy định này được quy định trong phần 5, TCVN 9358:2012.

  • Đất phải liền thổ, chèn chặt lên toàn bộ chiều dài của cọc tiếp địa. Cọc phải được đóng sâu hoàn toàn xuống đươi đất.
  • Dây nối giữa các cọc tiếp đất phải có tiết diện bằng hoặc lớn hơn tiết diện của dây nối đất chính.
  • Chiều dài cọc tiếp địa 2,5m – 3m. Cho phép hàn nối tăng chiều dài trong trường hợp điện cực đất cần dài hơn 3m.
  • Độ sâu lắp đặt điện cực đất từ 0,5m đến 1,2m.
  • Khi đóng cọc tiếp địa phải sử dụng chụp đầu cực chuyên dùng. Nếu đất quá cứng, có thể sử dụng khoan mồi có đường kính mũi khoan nhỏ hơn đường kính của cọc tiếp địa.

Ứng dụng của cọc tiếp địa

Cọc tiếp địa của hệ thống chống sét dùng để phân tán nguồn năng lượng lớn xuống đất bảo vệ tính mạng con người và tránh gây hỏng hóc các thiết bị điện trong công trình, cũng như các công trình công cộng khác. Do đó, nó thường được chôn sâu và liên kết với nhau bởi cáp đồng M70 bằng mối hàn nhiệt.

Cọc tiếp địa sẽ được đóng theo 2 cách là: Đóng cọc trực tiếp và khoan giếng thả cọc. Tùy theo yêu cầu, thiết kế công trình mà sử dụng số lượng cọc và đóng cọc sao cho thích hợp nhất. Nhờ đó vừa mang lại hiệu quả đồng thời giúp tiết kiệm chi phí, nhân công.

Lưu ý, các cọc tiếp địa đều được vật nhọn giúp dễ dàng đóng chúng xuống đất. Phải đóng cọc cách móng ít nhất 1m. Thiết bị này sẽ nối với dây truyền sét từ các kim thu sét xuống. Trong quá trình thi công nếu thấy nền đất quá khô cằn, pha nhiều cát sỏi thì nên kết hợp thêm hóa chất để giảm điện trở.

Bài viết trên là tổng hợp các kiến thức về Cọc Tiếp Địa. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn lắp đặt trang thiết bị cơ điện, mạch điện, thang máng cáp, các sản phẩm về điện và tủ điện, động cơ điện, vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới để được tư vấn nhé:

Ngày 7 tháng 10 năm 2013, trong nghiên cứu mới nhất về Hệ thống điều khiển phân tán trên toàn cầu, Tập đoàn tư vấn ARC (www.arcweb.com) đã khẳng định ABB vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trên thế giới trong thị trường tự động hóa chủ chốt tính theo tổng thu nhập. Theo nghiên cứu này, thị trường Hệ thống điều khiển phân tán toàn cầu năm 2012 tăng trưởng ở mức độ vừa phải, với khu vực phát triển nổi trội nằm ở Bắc Mỹ và khu vực châu Mỹ La tinh. Xét trên toàn cầu, thị trường này tăng 3%, trong khi riêng khu vực Bắc Mỹ đạt mức tăng trưởng gần 18%.

Sản xuất tiếp địa là sản xuất gì định mức năm 2024

Báo cáo của ARC cho biết có nhiều yếu tố góp phần vào sự tăng trưởng của khu vực châu Mỹ trong năm 2012. Sự hồi phục toàn diện của nền kinh tế Bắc Mỹ cao hơn các khu vực khác trên thế giới đã góp phần vào thành công này, trong đó có sự tăng cường áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất dầu khí và các dự án mở rộng trong lĩnh vực hóa dầu trong khu vực.

Xét trên toàn cầu, giá dầu khí và một số sản phẩm khác vẫn được duy trì ở mức có thể cân nhắc cho việc đầu tư mới vào sản xuất. Các dự án phát điện tái khởi động, đặc biệt là những dự án khí đốt chu trình hỗn hợp, cũng đã làm cho nhu cầu về Hệ thống điều khiển phân tán tăng lên.

Ông Harry Forbes, Chuyên viên phân tích tại ARC và là tác giả của báo cáo, cho biết: “Sự chú trọng của ABB vào nhu cầu về năng lượng và những ngành tiêu thụ nhiều năng lượng như dầu khí, dân dụng và khai thác mỏ đã thúc đẩy ABB phát triển công nghệ để tích hợp cơ sở hạ tầng hệ thống điện và các hệ thống tự động hóa. Chính điều này đã giúp ABB củng cố vị trí của họ trên thị phần của họ trên toàn cầu”. Ông còn cho biết thêm: “Đối với khách hàng công nghiệp, lợi ích thu được là một tầm nhìn lớn hơn trong việc sử dụng năng lượng hiệu quả ,tốt hơn trong tích hợp hệ thống và ứng dụng tự động hóa trong vận hành.

Cũng theo báo cáo, đánh giá trên doanh thu, ABB nằm trong nhóm dẫn dầu về thị phần trong khu vực Mỹ La tinh, và Châu Âu/Trung Đông/Châu Phi (EMEA), duy trì vị trí dẫn đầu thị trường toàn cầu cho cả hai lĩnh vực dịch vụ và kỹ thuật phần mềm và là công ty đứng đầu thế giới trong các ngành dọc quan trọng bao gồm dầu khí, khai thác mỏ và kim loại, giấy và bột giấy.

Bản báo cáo cũng lưu ý rằng DCS đã, đang và sẽ tiếp tục là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kỹ thuật chủ yếu, với các dự án phối hợp kỹ thuật và vận hành sẽ đóng góp quá nửa tổng doanh thu của dự án. Tình trạng thiếu kỹ sư có trình độ sẽ góp phần vào nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ này. Việc sử dụng công nghệ thông tin mới, chẳng hạn như ảo hóa và các cổng thông tin hợp tác, giúp cho các nhà hầu EPC và các công ty sử dụng sản phẩm có khả năng tiếp cận các nhóm kỹ sư tài năng trên toàn thế giới cho các dự án mang tính toàn cầu.

“Với kiến thức chuyên sâu về tự động hóa công nghiệp, đội ngũ kỹ sư rộng khắp toàn cầu, chúng tôi đã giúp khách hàng vận hành và quản lý thành công các dự án DCS, cho dù dự án đó ở khu vực nào và mức độ phức tạp tới đâu. Nhóm các chuyên gia của chúng tôi giúp khách hàng mở rộng phạm vi vận hành hoặc nâng cấp hệ thống hiện tại của họ để đạt kết quả tối đa với gián đoạn tối thiểu” ông Sandy Taylor, Giám đốc marketing và bán hàng của ban Tự động hóa công nghiệp của ABB cho biết. “Chúng tôi cung cấp các giải pháp tự động DCS đa dạng để nâng cao hiệu quả và an toàn cho bất kỳ nhà máy với quy mô nào, với khả năng tích hợp quy trình, điện hóa, an toàn và hệ thống của của bên thứ ba trên cùng một nền tảng.”

Tổ hợp các giải pháp DCS của ABB bao gồm hệ thống 800xA Extended tiêu biểu, hệ thống điều khiển Symphony Plus, hệ thống điều khiển Freelance cho các ứng dụng từ cỡ nhỏ tới cỡ trung, cũng như các hệ thống điều khiển trước đây. Tất cả các hệ thống điều khiển ABB đều cho phép nâng cấp tới hệ thống cao hơn với công nghệ tiên tiến hơn và đảm bảo tính hiệu quả trong đầu tư hệ thống. ABB cũng cung cấp danh sách ứng dụng và dịch vụ công nghiệp phong phú để bổ sung cho những hệ thống điều khiển cốt lõi này.