65 đọc là gì

Để đọc đúng số tự nhiên, học sinh phải nắm được cách đọc số:

- Tách số thành các lớp, mỗi lớp 3 hàng theo thứ tự từ phải sang trái.

- Đọc số dựa vào cách đọc số có ba chữ số kết hợp với đọc tên lớp đó [trừ lớp đơn vị].

Ví dụ:

Số: 123 456 789

triệu nghìn đơn vị

Đọc số: Một trăm hai mươi ba triệu bốn trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm tám mươi chín.

1. Trường hợp số có chữ số tận cùng là 1

- Đọc là “một” khi chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1.

Ví dụ:

201: Hai trăm linh một.

811: Tám trăm mười một.

6827901: Sáu triệu tám trăm hai mươi bảy nghìn chín trăm linh một.

- Đọc là “mốt” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2, nhỏ hơn hoặc bằng 9.

[đọc là “mốt” khi kết hợp với từ “mươi” liền trước].

Ví dụ:

6381: Sáu nghìn ba trăm tám mươi mốt.

50621: Năm mươi nghìn sáu trăm hai mươi mốt.

608561: Sáu trăm linh tám nghìn năm trăm sáu mươi mốt.

2. Trường hợp số có chữ số tận cùng là 4

- Đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1.

Ví dụ:

3204: Ba nghìn hai trăm linh bốn.

89514: Tám mươi chín nghìn năm trăm mười bốn.

6281304: Sáu triệu hai trăm tám mươi mốt nghìn ba trăm linh bốn.

- Đọc là “tư” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2, nhỏ hơn hoặc bằng 9.

[đọc là “tư” khi kết hợp với từ “mươi” liền trước].

Ví dụ:

324: Ba trăm hai mươi tư. [Ba trăm hai mươi bốn]

1944: Một nghìn chín trăm bốn mươi tư. [Một nghìn chín trăm bốn mươi bốn]

9764: Chín nghìn bảy trăm sáu mươi tư.

[* Lưu ý: Có thể đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục bằng 2 hoặc 4].

3- Trường hợp số có chữ số tận cùng là 5

- Đọc là “lăm” khi chữ số hàng chục lớn hơn 0, nhỏ hơn hoặc bằng 9.

[đọc là “lăm” khi kết hợp với từ “mươi” hoặc “mười” liền trước].

Ví dụ:

1115: Một nghìn một trăm mười lăm.

5555: Năm nghìn năm trăm năm mươi lăm.

20395: Hai mươi nghìn ba trăm chín mươi lăm.

- Đọc là “năm” khi hàng chục bằng 0 hoặc khi kết hợp với từ chỉ tên hàng, từ “mươi” liền sau.

Ví dụ:

6805: Sáu nghìn tám trăm linh năm.

687586: Sáu trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm tám mươi sáu.

505155: Năm trăm linh năm nghìn một trăm năm mươi lăm.

II. Viết số tự nhiên

Để viết đúng số tự nhiên, học sinh phải nắm được cách viết số:

- Viết số theo từng lớp [từ trái sang phải].

- Viết đúng theo thứ tự các hàng từ cao xuống thấp.

1- Viết số theo lời đọc cho trước

- Xác định các lớp. [chữ chỉ tên lớp].

- Xác định số thuộc lớp đó. [nhóm chữ bên trái tên lớp].

[Lưu ý: khi đọc số không đọc tên lớp đơn vị nên nhóm chữ bên phải lớp nghìn là nhóm chữ ghi lời đọc số thuộc lớp đơn vị.].

Ví dụ: Viết số sau:

- Năm mươi sáu triệu chín trăm mười hai nghìn ba trăm bốn mươi bảy.

=> Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định như sau:

- Năm mươi sáu triệu chín trăm mười hai nghìn ba trăm bốn mươi bảy.

56 [tên lớp] 912 [tên lớp] 347

=> Viết số: 56 912 347

Ví dụ:

+ Viết số, biết số đó gồm: 1 trăm triệu, 8 triệu, 5 trăm nghìn, 6 chục nghìn, 3 nghìn, 9 chục và 8 đơn vị.

=> Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định như sau:

+ Liệt kê các hàng theo thứ tự từ lớn đến bé.

trăm triệu chục triệu triệu trăm nghìn chục nghìn nghìn trăm chục đơn vị

1 0 8 5 6 3 0 9 8

1 trăm triệu 8 triệu 5 trăm nghìn 6 chục nghìn 3 nghìn 9 chục 8 đơn vị.

+ Xác định giá trị các hàng rồi viết vào hàng đó các giá trị tương ứng.

=> Viết số: 108 563 098

Cách viết đọc số tự nhiên của chuyên ngành thuế

Để đọc đúng số tự nhiên thì phải nắm được cách đọc số như sau:

+ Đọc số thành từng lớp, mỗi lớp có 3 hàng từ trái sang phải

+ Đọc số dựa vào cách đọc số kết hợp với đọc tên lớp

Ví dụ:

Đọc là: Năm trăm bốn mươi bảy triệu tám trăm chín mươi hai nghìn bảy trăm năm mươi tám

Như vậy muốn đọc đúng thì phải nắm được cách đọc số có 3 chữ số. Đọc số đúng mới khắc phục được hiện tượng viết sai chính tả.

Phần lớn các bạn kế toán, bạn đọc chưa nắm được quy tắc về đọc, viết chữ số tùy trường hợp có 2 cách đọc như: 1 [một hay mốt], 4 [bốn hay tư], 5 [năm hay lăm] nên có sự thắc mắc và tranh cãi về việc đọc và viết.

1.1. Trường hợp số tận cùng là 1

Số tận cùng là 1 có hai cách đọc là “mốt” và “một”. cách đọc tuân theo quy tắc sau:

- Số 1 đọc là “ một” khi chữ số hàng chục bằng hoặc nhỏ hơn 1

Ví dụ:

301: ba trăm linh một

711: bảy trăm mười một

456901: bốn trăm năm mươi sáu nghìn chín trăm linh một

- Số 1 đọc là “mốt” khi chữ số hàng chục bằng hoặc lớn hơn 2

Ví dụ:

731: bảy trăm ba mươi mốt

966751: chín trăm sáu mươi sáu nghìn bày trăm năm mươi mốt

1.2. Trường hợp số có chữ số tận cùng là 4

Số tận cùng là 4 có hai cách đọc là “bốn” và “tư”, cách đọc tuân theo quy tắc sau:

- Số 4 đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục bằng hoặc nhỏ 1

Ví dụ:

46704: bốn mươi sáu nghìn bảy trăm linh bốn

325614: ba trăm hai mươi năm nghìn sáu trăm mười bốn

98767804: chín mươi tám triệu bảy trăm sáu mươi bảy nghìn tám trăm linh bốn

- Số 4 đọc là “tư” khi chữ số hàng chục bằng hoặc lớn hơn 2

Ví dụ:

547864: năm trăm bốn mươi bảy nghìn tám trăm sáu mươi tư

312908674: ba trăm mười hai triệu chín trăm linh tám nghìn sáu trăm bảy mươi tư

Lưu ý: 4 có thể đọc là “tư” và “bốn” khi chữ số hàng chục bằng 2 hoặc bằng 4 đều có thể chấp nhận.

Ví dụ:

324: ba trăm hai mươi bốn hoặc ba trăm hai mươi tư

744: bảy trăm bốn mươi bốn hoặc bảy trăm bốn mươi tư

1.3. Trường hợp chữ số tận cùng là 5

Số tận cùng là 5 có hai cách đọc là “lăm” và “năm”, cách đọc tuân theo quy tắc sau:

- Số 5 đọc là “lăm” khi chữ số hàng chục lớn hơn 0, nhỏ hơn hoặc bằng 9, bằng hoặc nhỏ hơn 9

Ví dụ:

1125: một nghìn một trăm hai mươi lăm

10395: mười nghìn ba trăm chín mươi lăm

- Số 5 đọc là “năm” khi chữ số hàng chục bằng 0 hoặc khi kết hợp với từ chỉ tên hàng, từ “mươi” liền sau

Ví dụ:

9705: Chín nghìn bảy trăm linh năm

987546: Chín trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm bốn mươi sáu

506455: Năm trăm linh sáu nghìn bốn trăm năm mươi lăm

2. Cách viết số

Để viết đúng được số thì cần phải nắm được cách viết, viết số tuân thủ nguyên tắc sau:

- Viết số theo từng lớp từ trái qua phải

- Viết đúng theo thứ tự các hàng từ cao xuống thấp

2.1. Viết số theo lời đọc trước

- Xác định các lớp

- Xác định số thuộc lớp đó

Ví dụ:

19612730: Mười chín triệu sáu trăm mười hai nghìn bảy trăm ba mươi

2.2. Viết số theo cấu tạo số cho trước

- Liệt kê các hàng theo thứ tự từ lớn đến bé

- Xác định giá trị các hàng rồi viết vào hàng đó các giá trị

- Viết số

Lưu ý:

- Một số kế toán thường ghi số tiền, sau đó + đồng “chẵn”.

Ví dụ: 990.000 ghi là chín trăm chín mươi nghìn đồng chẵn >>> trên thực tế, việc ghi “chẵn” là để tránh gian lận nhưng viết như vậy là không đúng, từ “đồng” đứng sau cùng đã đủ để tránh gian lận nên kế toán nào đang viết chữ "chẵn" có thể bỏ cách viết cũ đi. Tất nhiên là trong trường hợp hóa đơn đã viết theo cách viết này đều vẫn được Thuế chấp nhận, bạn chỉ cần thay đổi sau khi đọc bài viết này để chỉnh lại cho đúng chuẩn.

Sưu tầm trên Internet

Thông thường các dãy số tự nhiên khi đứng một mình thì việc viết, đọc các dãy số tự nhiên này khá đơn giản. Nhưng khichúng đứng hàng nghìn, hàng đơn vị thì cách đọc, viết như nào mới đúng

Thông thường các dãy số tự nhiên khi đứng một mình thì việc viết, đọc các dãy số tự nhiên này khá đơn giản. Nhưng khichúng đứng hàng nghìn, hàng đơn vị thì cách đọc, viết như nào mới đúng. Không chỉ cả các học sinh, sinh viên cũng thắc mắc khôngbiết cách viết, đọc như thế nào là chính xác thì. Ngay cả người lớn tỏ ra lúng túng khi gặp phải trường hợp như vậy mà Hãy cùng tìm hiểu cách đọc, viết đúng ngay sau đây:

1 [một hay mốt], 4 [bốn hay tư], 5 [năm hay lăm] đọc, viết sao cho đúng.

Bạn đang xem: Hai mươi lăm triệu đồng hay hai mươi năm triệu đồng

Hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng

Bài 1. Số 74 đọc là:

A. Bảy mươi bốn

C. Bảy bốn

B. Bảy mươi tư

D. Bảy tư

[Lưu ý: Về chính tả, không cần viết hoa chữ “bảy” trong các tổ hợp trên].

Với câu hỏi này, cô giáo đã đánh “sai” khi học sinh chọn đáp A [bảy mươi bốn].

Với trực giác ngôn ngữ thông thường của người bản ngữ nói tiếng Việt, ta cũng dễ dàng nhận ra đây là trắc nghiệm sai [không đạt yêu cầu ngay từ khâu ra đề].

Thi trắc nghiệm [phương pháp khảo sát để kiểm tra trình độ hay mức độ thông minh bằng sự nhạy bén tri thức] là một hình thức thi đang được áp dụng khá phổ biến trong cách đánh giá chất lượng học sinh. Với các môn thi đòi hỏi tính chính xác [như các môn khoa học tự nhiên, ngôn ngữ, ngoại ngữ…] thì phương pháp thi trắc nghiệm rất thích hợp [đơn giản, dễ thi, dễ chấm, có thể xử lý tự động trên máy...]. Người ra đề thường đưa ra câu hỏi và đề xuất 4 đáp án gợi ý [để người thi chọn 1]. Dĩ nhiên, trong đó chỉ có duy nhất một đáp án đúng còn 3 đáp án còn lại đóng vai trò “gây nhiễu”. Nếu người thi nắm chắc kiến thức thì vấn đề trở nên đơn giản. Nhưng với học sinh lười học, kém thông minh thì việc chọn cho ra 1 đáp án trong số 4 đáp án “tưởng cái nào cũng đúng” kia quả là nan giải. Tất nhiên, khi bí, thí sinh đành phải nhắm mắt chọn bừa lấy một "ăn may" [và chịu xác suất rủi ro là ¾ [75%]].

Với câu hỏi trên [số 74 trong tiếng Việt đọc thế nào?], ta thấy ngay đáp án đúng không chỉ là 1 mà nhiều hơn thế. Chọn trắc nghiệm như vậy là không đạt yêu cầu.

Tiếng Việt, cũng như nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới, đang sử dụng hệ đếm cơ số 10 [0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9]. Bất luận số tự nhiên nào [từ nhỏ đến lớn] đều được thể hiện bằng các con số này. Nhưng cách đọc các con số lại khác nhau ở mỗi ngôn ngữ. Với tiếng Việt, khi số có hai chữ số trở lên [như 21, 374, 485...] thì có một số chữ số chỉ hàng đơn vị sẽ được đọc chệch âm: 21, 31 [cho đến 91] không đọc “hai một” mà đọc là “hai [mươi] mốt”, hoặc “hăm mốt”, “ba [mươi] mốt”…, “chín [mươi] mốt.

24, 34 [cho đến 94] thường đọc là “hai [mươi] tư”, “ba [mươi] tư”…, “chín [mươi] tư”.

25, 35 [cho đến 95] thường đọc là “hai [mươi] lăm/ nhăm”, “ba [mươi] lăm/ nhăm”,…, “chín [mươi] lăm/ nhăm.

Các cách đọc này dựa theo nguyên lý biến âm, có hài âm hài thanh cho dễ đọc, dễ nhớ.

Hướng dẫn trước đó của cô giáo như sau: “Có một số quy định lưu ý học sinh khi đọc. Nếu hàng đơn vị là chữ số 4 thì các số có chữ số hàng chục từ 2 trở đi ta đọc chữ số 4 đó là tư. Tương tự vậy với chữ số 5 ở hàng đơn vị thì đọc là lăm. Chữ số 1 ở hàng đơn vị đọc là mốt. Đó là những lưu ý học sinh khi dạy đọc các số trong phạm vi 100 ở lớp 1”.

Tôi không hiểu căn cứ vào đâu mà cô giáo đưa ra chỉ dẫn này [có phải căn cứ vào sách giáo khoa không?]. Số 74, chắc chắn có 2 cách đọc được chấp nhận: “bảy mươi tư” và “bảy tư”. 2 cách còn lại “bảy mươi bốn”, “bảy bốn” được coi là không chuẩn phát âm nhưng đôi khi vẫn được sử dụng [ở một số vùng, hay ở một số người chưa rành kỹ năng đọc. Ví dụ: Đội ta hôm nay có bảy mươi bốn người đi; Chỉ có bảy bốn chiến sĩ của trung đoàn có mặt…]. Cũng như vậy, 24 vẫn được đọc là “hai [mươi] tư”, “hai [mươi] bốn” [hai ba, hai bốn, hai lăm...]. 34, ngoài cách đọc “ba [mươi] tư” vẫn được đọc là “ba [mươi] bốn… Dù là cách đọc “ba [mươi] bốn” nghe hơi ngang tai. Và cách đọc này tuy ít dùng hơn nhưng trong giao tiếp không phải là không có. Đó là một biến thể ngữ âm. Có nhiều trường hợp “lưỡng khả” tồn tại 2 biến thể, hoặc có tới 3 biến thể [ví dụ: 25, có thể đọc “hai lăm" hoặc "hai mươi lăm" hoặc "hai nhăm”].

Trong lúc chưa thể kết luận dứt khoát các con số trên chỉ có một cách đọc thì tốt nhất là không đưa vào trắc nghiệm. Ngay cả cách đọc tên tháng trong năm của tiếng Việt hiện cũng chưa đạt đến sự thống nhất. Theo âm lịch, tháng đầu tiên trong năm gọi là "tháng giêng", tháng áp cuối [tức tháng thứ mười một] gọi là "tháng một", tháng cuối cùng [tức tháng thứ mười hai] gọi là "tháng chạp". Còn theo dương lịch thì có thể đọc theo thứ tự con số: tháng một, tháng hai, tháng ba, tháng tư, tháng năm, tháng sáu, tháng bảy, tháng tám, tháng chín, tháng mười, tháng mười một, tháng mười hai. Nhưng tháng đầu tiên vẫn được mọi người đọc là "tháng giêng" theo dương lịch. Nếu trắc nghiệm [chọn một] thì sẽ gặp rắc rối là người thi không định hướng được, sẽ nhầm. Và trong trường hợp đọc con số 74 ở trên, cả cô giáo và học sinh cùng... nhầm.

Video liên quan

Chủ Đề