Cách kiểm tra mình có bao nhiêu sổ bảo hiểm

Mục lục bài viết

  • 1. Một người có thể có bao nhiêu sổbảo hiểm xã hội?
  • 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • 3.Bảo hiểm xã hội tuân theo những nguyên tắc nào?
  • 4. Người lao động có những quyền gì trong bảo hiểm xã hội
  • 5. Trách nhiệm của người lao động

Khách hàng: Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi đi làm công ty mới được gần 2 tháng mới nhận được sổ bảo hiểm từ công ty cũ. Nay tôi nộp cho công ty mới thì người ta bảo công ty đóng sổ mới rồi. Tôivẫn cứ thắc mắc vì tôinghĩ số sổ bảo hiểm xã hội thì theo CMND, 1 CMND thì chỉ có 1 số sổ thôi,nhưng tôitìm hiểuthì thấy có trường hợp 1 người có 2 sổ rồi gộp lại. Vậy một người có thể có bao nhiêu sổ bảo hiểm xã hội?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: T.M

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luậtlao độngcủa Công ty Luật Minh Khuê.

\

Luật sư tư vấn luật lao động gọi số:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty luật Minh Khuê, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn như sau:

1. Một người có thể có bao nhiêu sổbảo hiểm xã hội?

>> Xem thêm: Hàng thừa kế chỉ còn một người thì có được hưởng toàn bộ di sản ?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

TheoQuyết định 1111/QĐ-BHXHcủa Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế

Về câu hỏi của bạn là một người có mấy bảo hiểm xã hội thì xin trả lời cho bạn là một người chỉ có một bảo hiểm xã hôi, tuy nhiên trên thực tế thìvì một lý do khách quan nào đó mà một người có trong tay hai sổ bảo hiểm, để lườngtrước trường hợp này và cách khắc phục khi nó xảy ra thì luật đã quy định tại Điều 63củaQuy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế [Ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ]quy định về xử lý một số tồn tại trong công tác cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:

"Điều 63. Xử lý một số tồn tại trong công tác cấp sổ bảo hiểm xã hội

1. Một người có từ 2 sổ bảo hiểm xã hội trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan bảo hiểm xã hội thu hồi tất cả các sổ bảo hiểm xã hội, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ bảo hiểm xã hội vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ bảo hiểm xã hội có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.

2. Một người có từ 02 sổ bảo hiểm xã hội trở lên ghi thời gian đóng bảo hiểm xã hội trùng nhau thì cơ quan bảo hiểm xã hội hướng dẫn người lao động lựa chọn 01 sổ bảo hiểm xã hội để tiếp tục ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hoặc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, BHTN. Các sổ bảo hiểm xã hội còn lại thu hồi và thực hiện hoàn trả cho đơn vị, người lao động theo quy định tại Điểm 3.3, Khoản 3 Điều 48. Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị thu hồi mà đơn vị đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội đã giải thể thì thực hiện giải quyết chế độ trợ cấp một lần cho người lao động. Khi thu hồi sổ BHXH, đồng thời phải thu hồi các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội đã chi trả trước đó [nếu có].

3. Số sổ bảo hiểm xã hội hủy do gộp sổ bảo hiểm xã hội phải chuyển về Trung tâm Thông tin bảo hiểm xã hội Việt Nam tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung để BHXH tỉnh, BHXH huyện tra cứu khi xác nhận và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, BHTN cho người lao động.

4. Một số sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho 2 hay nhiều người thì cơ quan BHXH giữ lại số sổ bảo hiểm xã hội đã cấp cho người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội nhiều nhất, các sổ bảo hiểm xã hội còn lại thì thu hồi và cấp lại sổ theo số sổ mới.

5. Sổ bảo hiểm xã hội đã xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng người lao động không nhận thì sau 12 tháng kể từ khi xác nhận sổ đơn vị phải chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để lưu trữ. Khi người lao động có yêu cầu thì trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

6. Đối với người đã được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chưa hưởng [mẫu số C15-TS]: Trường hợp Nhà nước có điều chỉnh điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu người tham gia có yêu cầu thì nộp giấy xác nhận cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi thường trú hoặc tạm trú để cấp lại bìa sổ bảo hiểm xã hội, tờ rời sổ in thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa hưởng làm căn cứ giải quyết."

>> Xem thêm: Một người có thể ký 2 hợp đồng lao động không ?

Theo đó, đối với trường hợp của bạn nếu sổ bảo hiểm của công ty mới khác với số sổ bảo hiểm của công ty cũ thìcơ quanbảo hiểm xã hội thu hồi tất cả các sổ bảo hiểm xã hội, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, BHTN của các sổ bảo hiểm xã hội vào sổ mới. Số sổ bảo hiểm xã hội cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội sớm nhất.

2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Cán bộ, công chức, viên chức;

Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

>> Xem thêm: Quy định về xác nhận số CMT và thẻ căn cước công dân là một người?

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

3.Bảo hiểm xã hội tuân theo những nguyên tắc nào?

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

>> Xem thêm: Một người đươc đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

4. Người lao động có những quyền gì trong bảo hiểm xã hội

Về quyền của người lao động đụoqc quy định trong điều 18Luật bảo hiểm xã hội.

Theo đó:Người lao động có những quyền sau

Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

>> Xem thêm: Một người có hai sổ bảo hiểm xã hội thì giải quyết thế nào ?

- Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

- Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;

- Thông qua người sử dụng lao động.

Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

- Đang hưởng lương hưu;

- Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

- Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;

- Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.

Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích mới nhất năm 2022

Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của người lao động

Về trách nhiệm của người lao động đụoqc quy định trong điều 19Luật bảo hiểm xã hội như sau:

-Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

- Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.

- Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

>> Xem thêm: Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật lao động.

Video liên quan

Chủ Đề