Chỉ số hoạt tính enzyme amylase là gì

Alpha-Amylase là một amylase vi khuẩn được chiết xuất từ ​​Bacillus Licheniformis. Nó được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp đường tinh bột (dextrin, fructose, glucose, maltose và oligosaccharide), rượu, bia, bột ngọt, sản xuất bia, axit hữu cơ, dệt, in, nhuộm, sản xuất giấy và các ngành công nghiệp lên men khác, v.v.

Cơ chế hoạt động :

Lượng enzyme cần thiết để hóa lỏng 1mg tinh bột hòa tan trong một phút ở pH 6,0 và 70 ° C được gọi là một đơn vị hoạt độ enzyme và được đánh dấu bằng u / g hoặc u / ml.

Nét đặc trưng :

Nhiệt độ hiệu quả: 55-100 ° C, Nhiệt độ tối ưu:85-97 ° C ,vẫn hoạt động cao ở 100 ° C, Nhiệt độ tức thời đạt 105-110 ° C. PH hiệu quả: 5,0-8,0, pH tối ưu: 5,8 -6,5

Cơ chế :

Loại enzym này có thể nhanh chóng thủy phân tinh bột và các khóa α -1, 4-Glucoside trong dextrin để làm giảm độ nhớt của tinh bột hồ hóa và tạo ra dextrin chuỗi ngắn với độ dài khác nhau và lượng nhỏ oligosaccharid.

Đặc điểm kỹ thuật :

Xuất hiện

Bột màu nâu vàng / Chất lỏng màu nâu

Hoạt động enzyme

Loại chất lỏng: 20.000 u / ml, 40.000 u / ml

Loại bột: 10.000 u / g, 20.000 u / g, 30.000 u / g, 40.000 u / g

100.000 u / g

Kích thước hạt (Loại bột)

≥80% vượt qua sàng 40 lưới

Tổn thất khi sấy (Loại bột)

≤8%

Khối lượng thể tích (Loại chất lỏng)

≤1.10-1.25 g / ml

Tiêu chuẩn

GB 8275-2009

Ứng dụng và Khuyến nghị Liều lượng :

Liều lượng thay đổi từ nhiều nhà máy như chất nền tinh bột, thiết bị thanh lý, điều kiện kiểm soát, v.v. Để có được liều lượng tối ưu, chúng tôi khuyên bạn nên thực hiện một loạt các thí nghiệm thanh lý thu nhỏ

  1. Trong công nghiệp sản xuất bia:Liều lượng khuyến nghị là 0,3L (20.000 u / ml) nguyên liệu.Đun nhiệt độ đến 92-97 ° C và giữ trong khoảng 30 phút. Đun nóng nhiệt độ đến 100 ° C khi thử Iốt trở thành màu nâu đỏ.
  2. Trong ngành công nghiệp rượu:Liều lượng khuyến nghị là 0,3L (20.000 u / ml) nguyên liệu.Điều chỉnh pH đến 6,0-6,5, khuấy nồi sôi, gia nhiệt đến 100 ± 5 ° C và giữ khoảng 100 phút và đường hóa sau khi nguội.
  3. Trong quá trình sản xuất đường tinh bột hoặc bột sành:Liều lượng khuyến cáo là 0,6L (40.000 u / ml) nguyên liệu.Điều chỉnh pH đến 6,0-6,5 và gia nhiệt đến 100 ± 5 ° C và giữ trong 30 phút ở 95-100 ° C. Nếu sử dụng phương pháp phun hơi (ở 105 ° C), vui lòng giữ 60-120 phút ở 95 ° C
  4. Trong ngành công nghiệp khử hồ dệt :Đối với phương pháp nhúng, liều lượng khuyến nghị là 2,0-6,0g (ml) / Tấn nguyên liệu thô ở pH 6,0-7,0 và hấp trong 20-40 phút ở 85-95 ° C.Đối với phương pháp hấp, liều lượng khuyến nghị là 4,0-10,0g (ml) / Tấn nguyên liệu ở pH 6,0-7,0 và hấp 10-15 phút ở 85-105 ° C.

Lưu trữ :

Nên bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát; bảo vệ khỏi ánh nắng trực tiếp, nhiệt và ẩm ướt; tránh lưu trữ với các chất độc và có hại.

Thời hạn sử dụng :

Dạng bột: Hoạt tính của enzym vẫn ≥ 90% sau 12 tháng ở nhiệt độ phòng 25 ° C.

Dạng lỏng: Hoạt tính của enzym vẫn ≥ 90% sau 6 tháng ở nhiệt độ phòng 25 ° C.

Các biện pháp phòng ngừa :

Các chế phẩm enzym thuộc về protein, có thể gây mẫn cảm và gây ra các phản ứng dị ứng ở những người nhạy cảm. Tiếp xúc lâu dài có thể gây kích ứng nhẹ cho da, mắt hoặc màng nhầy của mũi, vì vậy cần tránh tiếp xúc trực tiếp với cơ thể người. Nếu kích ứng hoặc phản ứng dị ứng cho da hoặc mắt phát triển, vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ.

Quy trình mô tả dưới đây được sử dụng để xác định hoạt độ enzyme α-amylase một cách đơn giản, tin cậy và nhanh chóng. Cơ chế phương pháp Bernfeld dựa trên việc tăng khả năng khử của dung dịch tinh bột hòa tan. Phản ứng quang phổ được tiến hành để định lượng sản phẩm đường khử từ quá trình thủy phân.

MỤC LỤC

Một lượng lớn các phương pháp được mô tả để xác định hoạt độ enzyme α-amylase. Chúng dựa trên một trong các hiện tượng được quan sát thấy trong quá trình thủy phân enzyme:

(1) tăng khả năng khử của dung dịch amylopectin hoặc tinh bột hòa tan;

(2) thay đổi tính chất hấp phụ iốt của cơ chất;

(3) giảm độ nhớt của hồ tinh bột.

Cả ba hiện tượng này đều đặc trưng cho hoạt động của enzyme α-amylase. Phương pháp thử mô tả dưới đây dựa trên việc tăng khả năng khử và có thể áp dụng cho cả α-amylase và β-amylase . Mặc dù có thể sử dụng bất kỳ phương pháp nào để xác định lượng đường khử, nhưng phương pháp được mô tả trong bàu viết này đã được chứng minh là đơn giản, tin cậy và nhanh chóng.

2. Định nghĩa đơn vị hoạt độ enzyme amylase

Hoạt tính của amylase được biểu thị bằng số miligam maltose (C12H22O11.H2O) được giải phóng trong 3 phút ở 20°C với 1 ml dung dịch enzyme, mặc dù, dưới tác dụng của α-amylase, các sản phẩm phản ứng thực tế là dextrin chứ không phải maltose.

3. Thuốc thử, dụng cụ và thiết bị cần thiết

3.1. Thuốc thử

  1. Dung dịch đệm (20 mM natri photphat với 6,7 mM natri clorua, pH 6,9 ở 20°C): Chuẩn bị dung dịch chứa 2,4 mg/mL natri photphat, và 0,39 mg/mL natri clorua trong nước siêu tinh khiết. Điều chỉnh đến pH 6,9 ở 20°C bằng NaOH 1M hoặc HCl 1M.
  2. Dung dịch tinh bột hòa tan 1,0% (w/v) Chuẩn bị dung dịch 10 mg/mL sử dụng tinh bột từ khoai tây trong đệm: Hòa tan dung dịch bằng cách đun sôi trên bếp, khuấy trong 15 phút và trộn. Ngưng gia nhiệt. Tiếp tục trộn đều dung dịch và để nguội đến nhiệt độ phòng.
  3. Dung dịch natri hydroxit (NaOH) 2 M – Chuẩn bị dung dịch 80 mg/mL bằng natri hydroxit trong nước siêu tinh khiết.
  4. Thuốc thử axit ditrosalicylic (DNS): Hòa tan ở nhiệt độ phòng 1g axit 3,5-dinitrosalicylic trong 20 ml NaOH 2N và 50 ml H2O, thêm 30 g muối Rochelle và định mức đến 100 ml với H2O. Bảo vệ dung dịch trong chai tối màu. Dung dịch này bền trong 6 tháng ở nhiệt độ môi trường nếu tránh ánh sáng.
  5. Chuẩn maltose 0,2% (w/v) – Chuẩn bị dung dịch 2 mg/mL trong bình định mức sử dụng D-maltose trong nước siêu tinh khiết.
  6. Dung dịch α-Amylase mẫu – pha trước khi sử dụng, chuẩn bị dung dịch chứa 0,75‑1,5 đơn vị/mL α-Amylase trong nước siêu tinh khiết 20°C.

4. Cách tiến hành xác định hoạt độ enzyme

4.1. Phân tích hoạt độ enzyme

  1. Thêm 1 ml dung dịch tinh bột vào các ống nghiệm. Trộn bằng máy vortex và cân bằng ở 20°C. Sau đó thêm 1,0ml thể tích enzyme α-Amylase. Mẫu trắng không thêm enzyme được chuẩn bị đồng thời. Trộn đều bằng máy vortex và ủ chính xác trong 3 phút ở 20°C.
  2. Sau đó thêm 2,0 ml thuốc thử phản ứng màu DNS vào lần lượt mỗi ống nghiệm để kết thúc phản ứng, đồng thời tiến hành định lượng đường khử. Đậy nắp và đặt hỗn hợp vào nồi cách thủy đang sôi trong đúng 5 phút. Lấy ra khỏi nồi cách thủy đang sôi. Làm lạnh dung dịch trên đá đến nhiệt độ phòng.
  3. Thêm 20 ml nước siêu tinh khiết vào mỗi ống nghiệm. Trộn đều dung dịch, tiến hành đo độ hấp phụ quang ở bước sóng 540nm.

Chỉ số hoạt tính enzyme amylase là gì
Cách tiến hành xác định hoạt độ enzyme

4.2. Xây dựng đường chuẩn maltose

Chuẩn bị đường chuẩn bằng cách dùng pipet (tính bằng mL) hút các thuốc thử sau cho vào các dụng cụ chứa thích hợp

Chỉ số hoạt tính enzyme amylase là gì
Đường chuẩn maltose – Xác định hoạt độ enzyme amylase

Đậy nắp và đặt vào nồi cách thủy đang sôi trong đúng 5 phút. Lấy ra khỏi nồi cách thủy đang sôi. Làm lạnh dung dịch trên đá đến nhiệt độ phòng. Sau đó thêm 20 ml nước siêu tinh khiết. Trộn đều dung dịch, tiến hành đo độ hấp phụ quang ở bước sóng 540nm.

4.3. Công thức tính hoạt độ enzyme amylase

Tính toán được khối lượng maltose giải phóng từ phản ứng thủy phân sử dụng đường chuẩn đã xây dựng (4.2). Hoạt độ enzyme α-amylase được xác định theo công thức sau:

Chỉ số hoạt tính enzyme amylase là gì

Trong đố: df: hệ số pha loãng enzyme; thể tích enzyme: lượng enzyme đem phân tích (4.1) (1mL).

5. Lưu ý quan trọng khi tiến hành

  • Đối với thí nghiệm xác định hoạt độ enzyme β-amylase (EC 3.2.1.2), hòa tan 1 g cơ chất trong dung dịch đệm acetate 0,016 M, pH 4,8.
  • Thời gian 3 phút phản ứng phải được thiết kế thí nghiệm rất chính xác: đồng hồ bấm giờ bắt đầu từ thời điểm enzyme được bơm vào dung dịch; ngay khi hết 3 phút, thuốc thử DNS phải được thêm ngay vào để vô hoạt enzyme.
  • Đường chuẩn có thể xây dựng ở các mức nồng độ khác nếu cần thiết.

6. Các câu hỏi thường gặp (FAQS)

Enzyme α-amylase hoạt động như thế nào?

α-amylase là enzyme xúc tác quá trình bẻ gãy các phân tử tinh bột và thủy phân chúng thành các dextrin mạch ngắn bằng việc tác động lên các liên kết α-1,4 glycosid có trong polysaccharide của tinh bột. Enzyme α-amylase được sản xuất rộng rãi bởi tất cả các sinh vật sống. Chúng cần ion canxi để ổn định và hoạt động.

Cơ chất được sử dụng để xác định hoạt độ enzyme amylase là gì?

Các cơ chất thường được sử dụng để xác định hoạt tính amylase bao gồm tinh bột khoai tây, tinh bột ngô hoặc tinh bột hòa tan.

Làm thế nào để đo lường hoạt độ của enzyme?

Hoạt độ của enzyme được đo bằng cách phá vỡ các cơ chất đặc hiệu và tạo ra sản phẩm. Hoạt độ enzyme được biểu thị thông qua lượng sản phẩm tạo thành hoặc lượng enzyme cần để thủy phân hoàn toàn một đơn vị cơ chất.

Tham khảo bài viết vui lòng ghi rõ nguồn: https://foscitech.vn/xac-dinh-hoat-do-enzyme-α-amylase-ec-3-2-1-1/

Bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ, chúng tôi mong muốn kiến tạo nên những giá trị tuyệt vời nhất cho cộng đồng.

Chỉ số amylase bao nhiêu là bình thường?

Do vậy Xét nghiệm Amylase là xét nghiệm để xác định hoạt độ enzyme Amylase có trong máu hoặc nước tiểu. Thông qua kết quả xét nghiệm để chẩn đoán các bệnh lý về tuyến tụy, tuyến nước bọt và một số bệnh liên quan khác.

Chỉ số men tụy bao nhiêu là bình thường?

Amylase thải trừ qua đường nước tiểu. Trị số amylase bình thường trong máu là 22-80 U/L, trị số amylase trong nước tiểu là 42-32 U/L.

Hoạt tính của enzyme amylase là gì?

Enzyme amylase đóng vai trò là chất xúc tác, giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thu tinh bột ở ruột non diễn ra dễ dàng hơn. Trẻ nhỏ là đối tượng hay gặp vấn đề về tiêu hóa do hệ tiêu hóa chưa phát triển hoàn chỉnh. Các men tiêu hóa tiết ra hạn chế, chưa đủ để thức ăn được tiêu hóa một cách hoàn toàn.

Viêm tụy cấp amylase tăng bao nhiêu?

Viêm tụy cấp hay đợt cấp của viêm tụy mạn tính. Trong viêm tụy cấp, hoạt độ amylase trong máu thường tăng lên gấp 4-6 lần so với giá trị tham khảo và thường cao song song với nồng độ lipase.