Chỉ số tiểu cầu là gì
Trước đây, chị Hoàng Thanh N. (công nhân ở Bắc Ninh) sức khỏe hoàn toàn bình thường. Đến tháng 7/2020, chị thường xuyên bị chảy máu chân răng và kinh nguyệt kéo dài. Chị đi khám và uống thuốc nhưng sau cả tháng không hết biểu hiện này. Bác sĩ cho đi viện làm xét nghiệm, kết quả cho thấy tiểu cầu giảm sâu. Chị phải nhập viện và truyền tiểu cầu gấp. Show
Vậy tiểu cầu có vai trò như thế nào mà khi thiếu có thể gây chảy máu chân răng, kinh nguyệt kéo dài? Nguyên nhân giảm tiểu cầu là gì? Khi nào cần truyền tiểu cầu? Mời các bạn theo dõi giải đáp của chuyên gia trong bài viết dưới đây. Vai trò của tiểu cầu?Máu là tổ chức lỏng, lưu thông trong hệ thống tuần hoàn của cơ thể. Máu gồm nhiều thành phần với các chức năng khác nhau và liên quan mật thiết đến chức năng sống của cơ thể. Máu gồm hai phần chính: các tế bào máu và huyết tương. Các tế bào máu bao gồm: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Trong đó, tiểu cầu là những mảnh tế bào rất nhỏ tham gia vào chức năng cầm máu bằng cách tạo các cục máu đông bịt các vết thương ở thành mạch máu. Ngoài ra, tiểu cầu còn làm cho thành mạch mềm mại, dẻo dai nhờ chức năng tiểu cầu làm “trẻ hóa” tế bào nội mạc. Đời sống của tiểu cầu khoảng 7 – 10 ngày. Cũng giống như hồng cầu và bạch cầu, tủy xương là nơi sinh ra tiểu cầu. Nguyên nhân của tình trạng giảm tiểu cầu?Chỉ số tiểu cầu bình thường trong 1 lít máu từ 150 – 450 Giga (Một G (Giga) tương đương 1 tỷ tế bào). Nếu tiểu cầu dưới 100 G/l được gọi là giảm tiểu cầu. Các nhóm nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng giảm tiểu cầu là:
Sốt xuất huyết là một trong những bệnh rất phổ biến dẫn đến tình trạng giảm tiểu cầu. Nguyên nhân là do trong quá trình nhiễm virus, cơ thể sinh ra các kháng thể chống lại virus, vô tình các kháng thể đó phá hủy tiểu cầu qua cơ chế miễn dịch. Thứ hai, virus nhiễm có thể gây ức chế tủy gây giảm tiểu cầu tạm thời.
Triệu chứng, dấu hiệu chính của tình trạng giảm tiểu cầuChức năng cơ bản của tiểu cầu là tham gia quá trình cầm máu, đông máu nhằm bảo vệ cơ thể khỏi sự mất máu. Vì vậy, khi tiểu cầu giảm, triệu chứng, dấu hiệu chính là gây xuất huyết. Biểu hiện của xuất huyết rất đa dạng:
Dấu hiệu thường gặp nhất là người bệnh là bị xuất hiện xuất huyết dưới da, niêm mạc, và lúc đó người bệnh cần đi khám, làm các xét nghiệm máu. Khi nào cần truyền tiểu cầu?Bác sĩ chỉ định khối tiểu cầu cần căn cứ vào số lượng tiểu cầu và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân như:
Người bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu cần truyền hàng chục đơn vị khối tiểu cầu trong quá trình mang thai và sinh con Chỉ định truyền tiểu cầu theo từng tình huống và mức tiểu cầu (TC) tương ứngTình trạng lâm sàng Chỉ định truyền TC Giảm số lượng TC – Dự phòng nếu TC < 10 G/l dù không có yếu tố nguy cơ. – Dự phòng nếu TC < 20 G/l và kèm theo các yếu tố nguy cơ như sốt, chảy máu mức độ nhẹ. – Bệnh nhân mắc bệnh nặng, nguy cơ tử vong cao, dù không có dấu hiệu chảy máu vẫn phải truyền dự phòng nếu TC < 20 G/l. Có phẫu thuật/thủ thuật – Duy trì mức TC ≥ 50 G/l nếu thực hiện các thủ thuật nhẹ ít xâm nhập. – Duy trì TC ≥ 100 G/l nếu thực hiện phẫu thuật nguy cơ chảy máu cao (mắt, thần kinh…). Rối loạn chức năng TC – Không chỉ định truyền KTC nếu bệnh nhân không có triệu chứng chảy máu. – Chỉ truyền KTC tùy vào tình trạng lâm sàng, mức độ chảy máu, mất máu. Duy trì TC > 100 G/l. – Ngừng truyền khi nguy cơ và triệu chứng ổn định. Chảy máu – Chỉ truyền TC khi xác định rõ việc giảm số lượng TC là yếu tố có liên quan trực tiếp hoặc có thể làm nặng tình trạng chảy máu, bất kể số lượng TC. Chảy máu khối lượng lớn – Có thể truyền KTC sớm ở mức số lượng TC < 75 G/l, duy trì TC tối thiểu 50 G/l. – Duy trì TC > 100 G/l nếu có chảy máu lớn, đa chấn thương hoặc chấn thương sọ não. Truyền máu khối lượng lớn – Bổ sung TC khi mức TC < 50 G/l sau khi truyền 2 lần thể tích cơ thể. – Kết hợp các kỹ thuật xét nghiệm đông máu toàn thể (ROTEM/TEG…) để xác định nhu cầu TC cần truyền theo động học. ĐỊA ĐIỂM HIẾN MÁU – XÉT NGHIỆM:1. Viện Huyết học – Truyền máu TW
Từ thứ 2- thứ 6: 6h30 – 17h00 (khám theo bảo hiểm y tế, khám thu phí và khám theo yêu cầu); Thứ 7: 7h30 – 17h00 (khám theo yêu cầu). HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KHÁM THEO YÊU CẦU TẠI VIỆN:Để xét nghiệm máu nhanh chóng, rút ngắn thời gian chờ đợi, bạn có thể đăng ký khám theo yêu cầu thông qua: Chỉ số PLT thấp bao nhiêu là nguy hiểm?Chỉ số PLT giảm thấp. Khi chỉ số PLT ở dưới mức 150 G/L máu được đánh giá là tình trạng hạ tiểu cầu. Những trường hợp này có thể dẫn đến mất nhiều máu do máu khó đông hoặc có thể dẫn đến tình trạng chảy máu tự phát rất nguy hiểm. Số lượng tiểu cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm?Ở người khỏe mạnh bình thường số lượng tiểu cầu nằm trong khoảng từ 150.000 - 450.000/micro lít máu. Mức giảm được cho là nguy hiểm khi tiểu cầu giảm xuống chỉ còn 50.000 tế bào/micro lít máu, nghiêm trọng hơn là 10.000 - 20.000 tiểu cầu/micro lít máu. Tiểu cầu tăng bao nhiêu là nguy hiểm?Ở mức an toàn, số lượng của tế bào tiểu cầu trong mỗi microlit máu sẽ vào khoảng từ 150.000 đến 450.000. Trường hợp con số tế bào máu này lớn hơn 450.000 sẽ là bệnh tăng tiểu cầu. Như vậy, có thể hiểu đây chính là tình trạng có quá nhiều tế bào tiểu cầu trong máu của người bệnh. Sốt xuất huyết tiểu cầu xương bao nhiêu thì nguy hiểm?"Với bệnh nhân sốt xuất huyết, theo khuyến cáo tiểu cầu dưới 50 G/L nếu đang điều trị tại nhà thì nên vào viện để theo dõi. Bệnh nhân truyền tiểu cầu phải theo chỉ định của bác sĩ, không phải theo mong muốn của cá nhân người bệnh cứ thấy tiểu cầu hạ là lo lắng muốn truyền ngay", PGS Cường khuyến cáo. |