Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

Mục lục

  • 1 Lịch sử
  • 2 Những nguồn gốc của thuật ngữ
  • 3 Bối cảnh
  • 4 Thế chiến II và thời kỳ hậu chiến (1939–47)
    • 4.1 Quan hệ châu Âu đầu Thế chiến 2 (1939-41)
    • 4.2 Đồng minh chống Phe Trục (1941-45)
    • 4.3 Hậu chiến và những mâu thuẫn ban đầu
    • 4.4 Liên bang Xô Viết và sự lớn mạnh của chủ nghĩa cộng sản
      • 4.4.1 Albania và Bulgaria
      • 4.4.2 Tiệp Khắc
      • 4.4.3 Hungary và Romania
      • 4.4.4 Tây Đức và Đông Đức
      • 4.4.5 Phần Lan và Nam Tư
    • 4.5 Bức màn Sắt
  • 5 Chính sách chống Cộng của Mỹ, bắt đầu Chiến tranh Lạnh
  • 6 Chiến tranh Lạnh được "hâm nóng"
    • 6.1 Kế hoạch Marshall
    • 6.2 Viện trợ cho Tây Berlin
    • 6.3 Sự hình thành các khối liên hiệp
    • 6.4 Sự lớn mạnh của chủ nghĩa cộng sản
    • 6.5 Chiến tranh Lạnh và tác động trong lòng nước Mỹ
  • 7 Thập niên 1950
    • 7.1 Mỹ Latinh
    • 7.2 Châu Á
    • 7.3 Việt Nam
    • 7.4 Lào
    • 7.5 Trung Đông
    • 7.6 Sự kiện Hungary năm 1956
    • 7.7 Khủng hoảng kênh đào Suez 1956
  • 8 Thập niên 1960
    • 8.1 Sự kiện vịnh con Lợn và cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba
    • 8.2 Khủng hoảng Berlin năm 1961
    • 8.3 Mùa xuân Praha
    • 8.4 Chia rẽ Trung-Xô
    • 8.5 Mỹ Latinh
    • 8.6 Châu Á
    • 8.7 Châu Phi
  • 9 Cuộc chạy đua công nghệ giữa Mỹ và Liên Xô
    • 9.1 Vũ khí hạt nhân
    • 9.2 Tên lửa liên lục địa
    • 9.3 Công nghệ vũ trụ
  • 10 Thập niên 1970
    • 10.1 Hòa giải Trung-Mỹ
    • 10.2 Giảm căng thẳng
    • 10.3 Mỹ Latinh
    • 10.4 Châu Á
    • 10.5 Châu Phi
  • 11 Từ 1979 đến 1985
    • 11.1 Học thuyết Reagan
    • 11.2 Cuộc tập trận Able Archer năm 1983
    • 11.3 Châu Á
      • 11.3.1 Cách mạng Hồi giáo Iran
      • 11.3.2 Chiến tranh Liên Xô - Afghanistan
      • 11.3.3 Campuchia và Khmer Đỏ
    • 11.4 Mỹ Latinh
      • 11.4.1 Các nhóm phiến quân Contras
      • 11.4.2 Mỹ xâm lược Grenada
  • 12 Chấm dứt Chiến tranh Lạnh (1985–1991)
    • 12.1 Những cuộc cải tổ của Gorbachev
    • 12.2 Sự tan băng trong mối quan hệ
    • 12.3 Sự khủng hoảng của hệ thống Xô viết
    • 12.4 Liên Xô tan rã
  • 13 Di sản
  • 14 Đánh giá
  • 15 Xem thêm
  • 16 Chú thích
  • 17 Tham khảo
  • 18 Đọc thêm
  • 19 Liên kết ngoài

Lịch sử

Những nước tư bản phương Tây được dẫn dắt bởi Hoa Kỳ, một quốc gia theo thể chế cộng hòa liên bang với hệ thống chính trị đa đảng, cũng như những quốc gia First-World (chỉ những quốc gia liên kết chung với NATO hoặc chống lại Liên Xô trong Chiến tranh lạnh). Đại đa số các quốc gia First-World là các nước cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến cũng với hệ thống chính trị đa đảng và những tổ chức độc lập, nhưng về mặt kinh tế và chính trị thì họ chi phối chặt chẽ một mạng lưới của những quốc gia cộng hòa kém phát triển và các chế độ độc tài khác, hầu hết trong số đó từng là các thuộc địa cũ của Khối phương Tây[1]. Liên Xô thì tuyên bố mình là một quốc gia theo Chủ nghĩa Marx-Lenin, áp dụng hệ thống chính trị độc đảng được lãnh đạo bởi một cấp lãnh đạo cao nhất là Xô viết tối cao và Bộ chính trị. Các Đảng cộng sản lãnh đạo toàn bộ quốc gia, báo chí, quân sự, kinh tế và những tổ chức địa phương khắp Second World (Second World chỉ những quốc gia vệ tinh hoặc đồng minh của Liên Xô), bao gồm những thành viên của Hiệp ước Warsaw và những quốc gia khác theo Hệ thống XHCN. Điện Kremlin đã tài trợ tiền của cho những đảng cộng sản hoặc cánh tả trên khắp thế giới, nhưng họ bị thách thức vị thế này bởi Cộng hòa nhân dân Trung Hoa của Mao Trạch Đông theo sau đó là sự chia rẽ Trung Quốc-Liên Xô vào khoảng những năm 1960. Gần như tất cả các quốc gia thuộc địa đã giành được độc lập trong khoảng thời gian 1945-1960, họ đã trở thành Third World (những quốc gia trung lập) trong Chiến tranh Lạnh.[1]

Show

Ấn Độ, Indonesia và Nam Tư đã đi đầu trong việc thúc đẩy sự trung lập với Phong trào Không liên kết, nhưng các quốc gia này chưa bao giờ có nhiều tầm ảnh hưởng trên thế giới. Liên Xô và Hoa Kỳ chưa từng tham gia trực tiếp vào một cuộc chiến tranh vũ trang toàn diện. Tuy nhiên, cả hai đều vũ trang mạnh mẽ để chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh hạt nhân toàn diện có thể xảy ra. Riêng Trung Quốc và Hoa Kỳ đã từng giao chiến với nhau trong một cuộc chiến tranh có thương vong cao tại Triều Tiên (1950-53) mà kết thúc với sự bế tắc cho cả hai bên. Mỗi bên đều có một chiến lược hạt nhân riêng nhằm ngăn cản một cuộc tấn công của phía bên kia, trên cơ sở một cuộc tấn công như vậy sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn của kẻ tấn công - "Học thuyết về sự hủy diệt lẫn nhau được đảm bảo" (MAD). Bên cạnh những phát triển kho vũ khí hạt nhân của cả hai bên, và triển khai của họ về lực lượng quân sự thông thường, cuộc đấu tranh cho vị thế thống trị được thể hiện qua các cuộc chiến tranh ủy nhiệm trên toàn cầu, chiến tranh tâm lý, chiến dịch tuyên truyền, hoạt động gián điệp, cấm vận, sự ganh đua ở các môn thể thao tại những giải đấu và các chương trình công nghệ như Cuộc chạy đua vào không gian.

Giai đoạn đầu của Chiến tranh Lạnh (1947-1953) khi chính quyền Mỹ ban hành ra Học thuyết Truman bắt đầu trong 2 năm đầu tiên sau khi kết thúc Thế chiến II (1945). Liên Xô củng cố sự kiểm soát của mình lên những quốc gia của khối Đông Âu, trong khi Hoa kỳ bắt đầu một chiến lược ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản trên toàn cầu, mở rộng quân sự và viện trợ tài chính tới những quốc gia Đông Âu (ví dụ như ủng hộ phe chống cộng sản trong Nội chiến Hy Lạp và thành lập liên minh quân sự NATO). Sự kiện phong tỏa Berlin (1948-49) là cuộc khủng hoảng ngoại giao lớn đầu tiên của Chiến tranh Lạnh. Với chiến thắng của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong Nội chiến Trung Quốc và sự bùng nổ của Chiến tranh Triều Tiên (1950-53), căng thẳng giữa hai bên đã lan rộng. USSR (Gọi tắt của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết) và USA (Hoa Kỳ) đã cạnh tranh giành sự ảnh hưởng của mình tại những quốc gia Mỹ Latinh và những thuộc địa đang giành độc lập ở châu Phi và châu Á. Liên Xô đã dập tắt cuộc bạo động ở Hungari. Sự mở rộng và leo thang đã xảy ra lần lượt nhiều cuộc khủng hoảng ngoại giao lớn như Khủng hoảng Suez năm 1956, Khủng hoảng Berlin 1961 và Khủng hoảng tên lửa Cuba 1962, suýt nữa gây ra một cuộc chiến tranh hạt nhân.

Trong thời gian đó, phong trào hòa bình quốc tế đã được thiết lập và phát triển giữa các công dân khắp thế giới, đầu tiên ở Nhật Bản từ năm 1954, khi người dân trở nên lo lắng về những vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân, nhưng sớm lan rộng sang châu Âu và Hoa Kỳ. Phong trào hòa bình, và đặc biệt là phong trào chống lại vũ khí hạt nhân, đạt được tiến triển và được dân chúng ủng hộ nhiều hơn từ những năm cuối thập niên 1950, và đầu những năm 1960, và đã tiếp tục phát triển qua những năm của thập niên 70 và 80 với những cuộc tuần hành, biểu tình, và nhiều hoạt động phi nghị viện phản đối chiến tranh và kêu gọi phi hạt nhân hóa trên toàn cầu. Theo sau Khủng hoảng tên lửa Cuba, một giai đoạn mới đã bắt đầu đã cho thấy mối quan hệ phức tạp của sự chia rẽ Xô-Trung, trong khi những đồng minh của Hoa Kì, đặc biệt là Pháp đã rời khỏi NATO (Quay lại vào năm 2009). USSR đã dập tắt thành công phong trào Mùa xuân Prague 1968 của Tiệp Khắc, trong khi Hoa Kỳ đã trải nghiệm sự hỗn loạn khủng khiếp ngay trong nội bộ nước này bởi phong trào dân quyền, chống phân biệt chủng tộc và phản đối Chiến tranh Việt Nam (1955-1975), cuộc chiến mà Hoa Kỳ đã bước vào tham chiến sau khi Pháp buộc phải từ bỏ cai trị Việt Nam và Việt Nam bị tạm chia cắt thành 2 vùng tập kết quân sự năm 1954, rồi cuối cùng nó đã kết thúc với thất bại nặng nề của Hoa Kỳ và chế độ bản địa chống cộng ở Nam Việt Nam do Mỹ hậu thuẫn, Việt Nam thống nhất dưới chế độ xã hội chủ nghĩa do đảng Cộng sản lãnh đạo năm 1976.

Những năm trong thập niên 1970, cả hai bên bắt đầu trở nên quan tâm hơn trong việc xem xét để tạo ra mối quan hệ quốc tế ổn định và dễ dự đoán hơn, mở đầu cho một giai đoạn lắng dịu (de'tence) bao gồm việc "Đàm phán giới hạn vũ khí chiến lược" và quan hệ cởi mở của Mỹ với Cộng hòa nhân dân Trung Hoa như một chiến lược đối trọng tới USSR. Sự lắng dịu đã sụp đổ tại những năm cuối thập niên 1970 với sự bắt đầu của Chiến tranh Liên Xô-Afghanistan trong năm 1979. Những năm đầu thập niên 1980 là một giai đoạn đã gia tăng căng thẳng, với việc Liên Xô bắn hạ máy bay KSL-Filght-007 của Nam Triều Tiên và những đợt diễn tập quân sự Ablee Archer của NATO, cả hai đều ở năm 1983. Hoa Kỳ đã tăng sức ép kinh tế, ngoại giao, quân sự lên Liên Xô, vào thời điểm Liên Xô đã bị trì trệ kinh tế. Vào ngày 12 tháng 6 năm 1982, một triệu người biểu tình đã tụ tập ở Công viên Trung tâm, New York để kêu gọi kết thúc chạy đua vũ trang, chiến tranh Lạnh và đặc biệt là giải trừ vũ khí hạt nhân. Giữa những năm 1980, lãnh đạo mới Mikhail Gorbachev đã đưa ra những sự cải cách tự do hóa perestroika (1987) (tên một hoạt động chính trị cho sự cải cách trong Đảng Cộng sản Liên Xô trong suốt những năm của thập niên 80) và glasnost (cởi mở, 1985) và kết thúc sự dính líu quân sự của Liên Xô vào Afghanistan năm 1979 rồi sau đó là sự thắng lợi của những người chống cộng Afganistan năm 1992. Sức ép về chủ quyền quốc gia đã lớn mạnh hơn trong Đông Âu, đặc biệt tại Phần Lan. Trong thời gian đó Gorbachev từ chối sử dụng quân đội Liên Xô để củng cố những chế độ trì trệ thuộc Khối Hiệp ước Warsaw như đã xảy ra trong quá khứ. Kết quả trong năm 1989 là một làn sóng cách mạng đã lật đổ tất cả những nhà nước thuộc khối XHCN của Trung và Đông Âu. Bản thân Đảng cộng sản Liên Xô đã mất sự kiểm soát và bị đình chỉ hoạt động sau một kế hoạch đảo chính chống Gorbachev sớm thất bại trong tháng 8 năm 1991. Điều này dẫn tới sự tan rã chính thức của Liên Xô vào tháng 12 năm 1991 và sự sụp đổ của những nhà nước thuộc khối XHCN trong những quốc gia khác như Mông Cổ, Campuchia, và Nam Yemen. Vì vậy, Hoa Kỳ trở thành siêu cường quốc duy nhất của thế giới.

Chiến tranh Lạnh và những sự kiện của nó đã để lại một sức ảnh hưởng đến tận ngày nay. Nó thường được nói tới trong văn hóa đại chúng (đặc biệt với thành công quốc tế của loạt sách và phim của thương hiệu James Bond) cũng như sự đe dọa của chiến tranh hạt nhân. Trong khi đó, một sự căng thẳng quốc gia lặp lại giữa quốc gia kế thừa Liên Xô là Nga, và Hoa Kỳ trong những năm sau 2010 (bao gồm những đồng minh phương Tây) và đặc biệt là sự gia tăng căng thẳng giữa cường quốc mới nổi là Trung Quốc với Mỹ và đồng minh phương Tây, đôi khi được nói đến với tên gọi "Chiến tranh lạnh lần 2" (tên tiếng Anh: Second Cold War).[2]

1. Chiến tranh lạnh là gì?

-Chiến tranh lạnh là gì? Chiến tranh lạnh (1946 – 1989) là cuộc chiến tranh với tình trạng xung đột chính trị tiếp nối cùng với sự căng thẳng về quân sự và cạnh tranh gay gắt về kinh tế tồn tại sau Chiến tranh thế giới thứ 2 (1939 – 1945). Trong đó, nổi bật lên là sự xung đột chủ yếu giữa Liên bang Xô viết và các quốc gia đồng mình của họ với các cường quốc phương Tây, không ngoại trừ Hoa Kỳ.

-Không chỉ có thế, dù các lực lượng tham gia cuộc chiến tranh lạnh chủ yếu không bao giờ chính thức xẩy ra xung đột nhưng họ đã thể hiện sự xung đột của mình thông qua các liên minh quân sự chiến lược. Họ đã tiến hành triển khai lực lượng quy ước chiến lược và không thể thiếu một cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân, tình báo cũng như cuộc chiến tranh ủy nhiệm. Ngoài ra, này còn là sự việc cạnh tranh kỹ thuật và cuộc chạy đua không gian. Đó cũng đó chính là tất cả những yếu tố quan trọng khi nhắc đến cuộc chiến tranh lạnh là gì?.

Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa

Đề bài

Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

- Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.

+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.

+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới nhằm mưu đồ bá chủ thế giới.

- Ngày 12/3/1947, tổng thống Mĩ đưa ra một thông điệp: “Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì”. Đây là sự kiện khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh.

- Ngày 4/4/1949, Tổ chức hiệp Bắc Đại Tây Dương (NATO) ra đời. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước phương Tây do Mĩ đứng đầu.

- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.

- Tháng 5/1955, Các nước thuộc khối XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, liên minh chính trị-quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN.

⟹Sự ra đời của NATO và tổ chức SEV đã đánh dấu sự xác lập của hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.

Loigiaihay.com

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Từ ba cuộc chiến tranh đã nêu trong bài, em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại của Mĩ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 62 SGK Lịch sử 12

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Hãy nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 64 SGK Lịch sử 12

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 65 SGK Lịch sử 12

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Hãy chọn những sự kiện tiêu biểu của thời kì Chiến tranh lạnh

    Giải bài tập Bài 1 trang 65 SGK Lịch sử 12

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt

    Giải bài tập Bài 2 trang 65 SGK Lịch sử 12

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 112 SGK Lịch sử 12

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Lập niên biểu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925 theo nội dung sau: thời gian, nội dung hoạt động, ý nghĩa

    Giải bài tập Bài 2 trang 82 SGK Lịch sử 12

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ (1961-1965)

    Tóm tắt mục V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ (1961-1965)

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ Tĩnh

    Tóm tắt mục II. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ Tĩnh

Hãy nêu những biểu hiện của tình trạng “chiến tranh lạnh’' và hậu quả của nó

Đề bài

Hãy nêu những biểu hiện của tình hình “chiến tranh lạnh” và hậu quả của nó.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

1. Biểu hiện:

* Mĩ và các nước đế quốc:

- Ráo riết chạy đua vũ trang, tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

- Gây ra những cuộc chiến tranh đàn áp phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

* Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa:buộc phải tăng ngân sách quốc phòng, củng cố khả năng phòng thủ của mình.

2. Hậu quả:

- Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới mới.

- Các cường quốc phải chi một khối lượng khủng về tiền, của, sức người để sản xuất vũ khí hủy diệt, xây dựng căn cứ quân sự trong khi loài người vẫn phải chịu khó khăn do nghèo đói, ô nhiễm môi trường, bệnh tật gây ra...

Loigiaihay.com

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Hãy nêu lên các xu thế phát triển của thế giới ngày nay

    Giải bài tập Bài 1 trang 47 SGK Lịch sử 9

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Nhiệm vụ to lớn nhất hiện nay của nhân dân ta là gì?

    Giải bài tập Bài 2 trang 47 SGK Lịch sử 9

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Em hãy nêu lên những việc làm của Liên hợp quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 46 SGK Lịch sử 9

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Những nhiệm vụ chính của Liên hợp quốc là gì?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 46 SGK Lịch sử 9

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Hội nghị I-an-ta đã có những quyết định nào và hệ quả của các quyết định đó?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 45 SGK Lịch sử 9

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và "Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 142 SGK Lịch sử 9

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương có những điểm chủ yếu nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 71 SGK Lịch sử 9

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị Đông Dương?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 82 SGK Lịch sử 9

  • Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

    Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng

    Tóm tắt mục III. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930

Chiến tranh lạnh là gì?

Khi Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, Châu Âu có một bối cảnh bị tàn phá, suy yếu nặng nề trong sự tồn tại vai trò khá lu mờ của Pháp với Anh, còn Đức thì đang đổ nát và đứng trước sự chia cắt hai miền. Khi này Mỹ với Liên Xô nổi lên với một vai trò mới, họ là siêu cường quốc của thế giới về sự giàu có, hùng mạnh. Ngay khi này, hai quốc gia đã nhanh chóng nắm lấy quyền chi phối toàn hệ thống của chính trị quốc tế.

Chiến tranh lạnh là gì vì sao dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh

Tuy nhiên, giữa Liên Xô và Mỹ lại có hệ ý thức đối lập nhau hoàn toàn, đẩy hai quốc gia này đứng ở hai chiến tuyến hoàn toàn trái ngược nhau. Điều đó đã làm cho sự hòa hợp của thời hậu chiến của hai quốc gia trở nên xa vời, kéo theo đó là xung đột liên tiếp xảy ra, nổi lên. Tuy nó không phải những cuộc đối đầu trực tiếp, nhưng nó lại chính là khởi đầu cho giai đoạn lịch sử mới của thể giới được biết tới với tên gọi “chiến tranh lạnh”.

Khi tìm hiểu về chiến tranh lạnh, nó được hiểu chính là thời kỳ căng thẳng về chính trị, quân sự của Mỹ và Liên Xô từ sau Chiến tranh thứ 2 kết thúc. Yếu tố của cuộc “chiến tranh” này chính là việc đối đầu sâu sắc về quyền lực, ý thức hệ của hai 2 nước. Trong đó, yếu tố “lạnh” là phản ánh cuộc chiến của Liên Xô với Mỹ là không dùng đến vũ khí “nóng – các loại vũ khí truyền thống” ở cuộc chiến này, thay vào đó chính là cuộc chạy đua về vũ trang và nổi lên là vũ khí hạt nhân.

Thực tế, Chiến tranh lạnh chính là giai đoạn đầu tiên của lịch sử về sự tồn tại hệ thống lưỡng cực, nơi mà Mỹ với Liên Xô chính là hai đại diện. Mâu thuẫn của hai nước này, chính là đại diện cho mâu thuẫn của hai phe Xã hội chủ nghĩa (Liên Xô khởi xướng) với Tư bản chủ nghĩa (Mỹ đứng đầu).

Chiến tranh lạnh đã có tác động toàn diện đến tất cả mọi mặt ở đời sống chính trị – kinh tế – văn hóa – xã hội của các quốc gia, trước khi mà các nước này tự xác định cho mình con đường đi dựa trên định hình về ý thức hệ. Chiến tranh lạnh kết thúc, cũng chứng kiến sự sụp đổ phe Xã hội chủ nghĩa. Đó là toàn bộ những gì các bạn cần hiểu về chiến tranh lạnh là gì? Tiếp theo nội dung của bài viết, sẽ là thông tin về nguyên nhân và hậu quả của cuộc chiến này.