Chỉnh màu chữ trong CSS
Định dạng màu sắc và văn bản là một trong những thuộc tính được sử dụng nhiều nhất trong CSS. Nắm vững kiến thức về màu sắc và cách phối màu sẽ giúp cho trang web của chúng ta trở nên đồng bộ và đẹp hơn rất nhiều. Show Các hệ màu trong CSS CSS sử dụng các hệ màu sau:
Trong đó channel Alpha là channel giúp cho màu sắc trở nên trong suốt hơn (có thể nhìn thấy được phần tử bên dưới). Channel alpha có giá trị từ 0 - 1 Các thuộc tính định dạng màu sắc trong CSS background-color: được sử dụng để chỉ định màu nền cho một phần tử HTML #sidebar {background-color:red} background-image: được sử dụng để chỉ định 1 ảnh làm ảnh nền Ví dụ: Chỉ định ảnh nền cho toàn bộ trang web body { background-image: url("paper.gif"); } background-repeat: lặp lại ảnh nền phủ kín vùng chứa với các giá trị
background-attachment: cho phép bạn xác định tính cố định của ảnh nền so với với nội dung trang web. Thuộc tính background attachment có các giá trị sau:
background-position: chỉ định ví trí đặt ảnh nền. Thuộc tính background-position có các giá trị sau
Ví dụ: background-position:bottom left sẽ định vị ảnh nền ở góc phía dưới bên trái
Ví dụ: background-position:20% 30% sẽ định vị ảnh nền 20% từ trái qua và 30% từ trên xuống.
Ví dụ: background-position:5px 2px sẽ định vị ảnh nền 5px từ trái qua và 2px từ trên xuống. background: là thuộc tính giúp rút gọn các thuộc tính background trong một khai báo duy nhất. Cú pháp: background-color:blue; background-image: url(logo.png); background-repeat: no-repeat; background-attachment: fixed; background-position: left top; Chúng ta có thể viết gọn lại thành background: blue url(logo.png) no-repeat fixed left top; Định dạng văn bảnfont-family: định nghĩa một danh sách ưu tiên các font sẽ được dùng để hiển thị một phẩn tử trên trang web (đối với tên font có nhiều hơn một từ phải được đặt trong dấu “”) Thuộc tính color dùng để thiết lập màu chữ trong CSS. giá trị màu có thể nhận là tên các màu quy định trước mà trình duyệt có thể hiểu như Nội dung chính Show Ví dụ: Lớp CSS có tên mycolor nó thiết lập màu chữ là xanh lá (green).
Kết quả: Đoạn text này có màu do lớp myclor thiết lập. Thiết lậpmã màu Hex cho thuộc tính colorCách thứ hai là gán giá trị màu dạng hex (bắt đầu bởi Ví dụ màu green (xanh lá) nếu viết dạng hex thì là .mycolor { color: #008000; /* tương đương giá trị theo tên green */ } Gán mã màu RGB cho thuộc tính colorTrong CSS có cung cấp sẵn hàm rgb(red, green, blue) để pha trộn ba màu cơ bản thành màu mới. Bạn có thể thiết lập thuộc tính color nhận giá trị của hàm này. Ví dụ trộn ba màu đỏ cường độ 0 (thấp nhất - không có màu đỏ), green cường độ 255 (cao nhất), không màu blue (0) thì viết rgb(0,255,0), kết quả chính là màu green. .mycolor { color: rgb(0,255,0); /* tương đương giá trị theo tên green */ } Trong CSS còn có hàm rgba(r,g,b,a) sử dụng giống rgb, nhưng nó có thêm tham số a (alpha) để cho biết độ mờ (trong suốt) của, a nhận giá trị 0 - 1 với 0 là hoàn toàn trong suốt. Tên màu và mã màu HTML, CSSBảng sau là các tên màu định nghĩa sẵn trong CSS và mã màu Hex kèm theo. Tùy bạn khi sử dụng, dùng tên hay dùng giá trị hex đều có kết quả như nhau |