Dấu hiệu nhận biết vết mổ bị nhiễm trùng

Vết thương hở nếu không được xử lý đúng cách rất dễ bị nhiễm trùng. Nhiễm trùng là nguyên nhân chính gây ra vết thương lâu lành, để sẹo xấu và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Nhận biết sớm những dấu hiệu vết thương bị nhiễm trùng giúp chúng ta chủ động hơn trong việc chăm sóc và điều trị.

Dấu hiệu nhận biết vết mổ bị nhiễm trùng
Vết thương bị nhiễm trùng mưng mủ

1. Nhiễm trùng vết thương là gì?

Nhiễm trùng vết thương xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào vết thương qua da hở. Nhiễm trùng có thể chỉ liên quan đến da hoặc ảnh hưởng đến các mô, cơ quan sâu hơn dưới vết thương.

Các biến chứng của vết thương bị nhiễm trùng có thể thay đổi phạm vi từ tại chỗ đến toàn thân.

Các biến chứng tại chỗ nghiêm trọng nhất là vết thương chậm lành dẫn đến không lành được; viêm mô tế bào (nhiễm khuẩn da hoặc dưới da); viêm tủy xương (nhiễm trùng xương hoặc tủy xương)…vv

Các biến chứng toàn thân có thể là nhiễm khuẩn huyết (sự hiện diện của vi khuẩn trong máu) dẫn đến tình trạng viêm toàn thân và nặng nhất là tử vong.

2. Những dấu hiệu vết thương bị nhiễm trùng

2.1 Dấu hiệu tại chỗ:

Vết thương đau tăng dần: Vết thương bình thường sẽ giảm và hết đau sau khoảng từ 2 đến 3 ngày đầu. Ngược lại sau khoảng thời gian này, vết thương vẫn đau tăng dần; đó là dấu hiệu của sự nhiễm trùng.

Vết thương sưng, nóng, đỏ: Dấu hiệu này xuất hiện do phản ứng miễn dịch của cơ thể khi có sự xâm nhập của tác nhân lạ tại vết thương.

Vùng da xung quanh phù nề căng mọng, tụ dịch dưới miệng vết thương; vết thương tiết nhiều dịch, rỉ mủ tanh hôi. Đây là những dấu hiệu rất rõ ràng của một vết thương đã bị nhiễm trùng nặng.

2.2 Dấu hiệu toàn thân:

Khi nhiễm trùng nặng có thể có các dấu hiệu toàn thân như sốt, người mệt mỏi. Ngoài ra có thể nổi hạch gần vết thương như hạch nách, hạch cổ, hạch bẹn.

3. Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương

– Vết thương rộng và sâu

– Vết thương bẩn có nhiều dị vật, đất cát

– Vết thương ở những vùng nuôi dưỡng kém. Ví dụ như vết thương bàn chân sẽ dễ nhiễm trùng hơn vùng đầu mặt cổ.

– Vết thương còn rỉ máu không cầm. Máu tụ dưới vết thương sẽ là môi trường dinh dưỡng lý tưởng cho vi khuẩn nhân lên và phát triển

– Vệ sinh kém, chăm sóc vết thương sai quy cách.

– Một số cơ địa dễ bị nhiễm trùng như:

+ Bệnh nhân bị đái tháo đường

+ Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch do dùng thuốc (corticoid lâu ngày) hoặc suy giảm miễn dịch do mắc phải (HIV, xơ gan, suy dinh dưỡng, người già yếu…vv)

+ Bệnh nhân có lưu thông máu kém (hẹp tắc động mạch chi, viêm tắc tĩnh mạch…)

4. Điều trị vết thương bị nhiễm trùng

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, vị trí vết thương ảnh hưởng mà cách xử lý, chăm sóc sẽ khác nhau. Bên cạnh đó sức khoẻ của người bệnh, thời gian bị thương cũng là một trong những điều cần lưu ý khi điều trị vết thương bị nhiễm trùng.

4.1 Loại bỏ vi khuẩn, mô hoại tử

Loại bỏ dịch mủ, vi khuẩn, mô hoại tử chính là loại bỏ nguyên nhân gây nhiễm trùng. Điều này tránh để tình trạng nhiễm trùng lan rộng. Đây cũng là khâu quan trọng nhất trong xử lý vết thương nhiễm trùng mưng mủ.

Phương pháp thực hiện bằng các thủ thuật cắt bỏ phần hoại tử, chích rạch rộng vết thương để tháo mủ. Nếu phần hoại tử quá lớn và sâu có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ. Sau thủ thuật, phẫu thuật cần phải đặt dẫn lưu để dễ dàng đào thải dịch mủ mới phát sinh ra ngoài.

4.2 Rửa sạch vết thương và thay băng hằng ngày

Khi bị nhiễm trùng vết thương bạn cần rửa sạch vết thương hằng ngày. Tốt nhất nên sử dụng dung dịch sát khuẩn như cồn i-ốt hoặc nước muối sinh lý.

Oxy già có tính sát khuẩn rất mạnh. Ngoài tiêu diệt vi khuẩn chúng còn phá hủy cả các tế bào lành. Việc sử dụng oxy già phải thận trọng, không lạm dụng. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Băng bó vết thương sẽ tạo hàng rào bảo vệ các tổ chức mô bên dưới. Việc thay băng hằng ngày là vô cùng quan trọng giúp vết thương nhiễm trùng mau phục hồi.

Dấu hiệu nhận biết vết mổ bị nhiễm trùng
Sát khuẩn vết thương hằng ngày bằng cồn i-ốt sau khi đã chích rạch rộng

4.3 Sử dụng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn

Vết thương đã nhiễm trùng mưng mủ thì việc sử dụng kháng sinh là bắt buộc. Có thể sử dụng kháng sinh uống. Nếu đã nhiễm trùng nặng thì phải sử dụng thuốc tiêm.

Với nhiều loại kháng sinh trên thị trường; việc lựa chọn thuốc nào chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người thầy thuốc điều trị. Nếu nuôi cấy được vi khuẩn để chọn thuốc theo kháng sinh đồ là tốt nhất.

4.4 Các phương pháp khác

Các phương pháp có thể áp dụng như hút chân không, liệu pháp oxy hyperbaric, chiếu đèn plasma lạnh…

Tùy từng trường hợp cần điều trị phối hợp bệnh lý nền như kiểm soát đường huyết; nâng đỡ thể trạng; xem xét lộ trình dừng thuốc ức chế miễn dịch; điều trị tái lưu thông máu…vv

4.5 Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt

Ăn uống và bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng đặc biệt là protein và các vitamin. Điều này giúp cơ thể luôn đầy đủ nguyên liệu để hình thành các tổ chức mô mới.

Hạn chế vận động tại khu vực có vết thương bị ảnh hưởng

5. Những việc tuyệt đối không được làm khi vết thương bị nhiễm trùng

Rắc thuốc bột, đắp thuốc lá lên vết khâu

Dịch rỉ ra từ vết thương trộn với bột hay lá đắp lên tạo thành môi trường lý tưởng cho vi khuẩn phát triển. Chưa rõ hiệu quả của việc rắc thuốc bột hay đắp thuốc lá đến đâu. Việc này chắc chắn sẽ dễ gây nhiễm trùng vết thương hơn.

Ngâm vết thương vào nước trầu không hay các dung dịch dân gian khác

Khi vết thương của bạn bị ngâm trong nước, biểu bì da có khuynh hướng mềm ra. Điều này tạo thuận lợi cho sự xâm nhập của vi khuẩn. Để vết thương luôn khô ráo là tốt nhất.

Rửa vết thương nhiều lần bằng oxy già

Đây là sai lầm nhiều người gặp phải. Bản chất của oxy già là một chất sát khuẩn cực mạnh. Ngoài việc tiêu diệt vi khuẩn chúng còn phá hủy ngay cả các tế bào lành. Chất này chỉ được các bác sĩ sử dụng một lần duy nhất vào lúc làm sạch ngày đầu. Những ngày sau, nếu dùng lại oxy già sẽ phá hủy các mô liên kết mới hình thành; vết thương sẽ lâu lành. Sử dụng cồn i-ốt pha loãng để rửa vết thương là tốt nhất.

Quý bệnh nhân có nhu cầu tư vấn sức khỏe về chăm sóc vết thương, xin hãy liên hệ với Bác sĩ Luân; Số điện thoại /Zalo 0395621593 hoặc Fanpage Bác sĩ Luân – Bệnh viện Yên Lạc để được hỗ trợ.

Bác sĩ Nguyễn Văn Luân

07:47 - 15/09/2020 Lượt xem: 1479

Nhiễm trùng vết mổ là hậu quả là nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật trên toàn thế giới. Tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật mắc nhiễm trùng vết mổ thay đổi từ 2% – 15% tùy theo loại phẫu thuật. Khoảng trên 90% nhiễm trùng thuộc loại […]

Nhiễm trùng vết mổ là hậu quả là nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật trên toàn thế giới. Tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật mắc nhiễm trùng vết mổ thay đổi từ 2% – 15% tùy theo loại phẫu thuật. Khoảng trên 90% nhiễm trùng thuộc loại nông và sâu.

1. Nhiễm trùng vết mổ là gì?

Nhiễm trùng vết mổ là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật, trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận nhân tạo.

2. Hậu quả của nhiễm trùng vết mổ như thế nào?

Nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh do kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Đây là lý do chiếm gần 90% nguyên nhân tử vong ở người bệnh.

Với một số loại phẫu thuật đặc biệt như phẫu thuật cấy ghép, nhiễm khuẩn vết mổ là biến chứng có chi phí cao nhất so với các biến chứng ngoại khoa nguy hiểm khác và làm tăng thời gian nằm viện trung bình hơn 30 ngày.

3. Các loại nhiễm trùng vết mổ

Dấu hiệu nhận biết vết mổ bị nhiễm trùng

Nhiễm khuẩn vết mổ nông

Là nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật, chỉ liên quan tới da và tổ chức dưới da và người bệnh có ít nhất một trong các biểu hiện sau:

Vết mổ bị sưng, đỏ, đau hay vết mổ tụ dịch;

Chảy mủ từ vết mổ nông;

Phân lập được vi sinh vật qua cấy vô khuẩn dịch hoặc mô từ vết mổ.

Nhiễm khuẩn vết mổ sâu

Là nhiễm khuẩn tại mô mềm sâu (lớp cân cơ) của vết mổ. Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hoặc trong vòng 1 năm với phẫu thuật có đặt dụng cụ cấy ghép. Người bệnh có ít nhất một trong các biểu hiện sau:

Vết mổ bị sưng, đỏ, đau hay vết mổ tụ dịch và có chảy mủ từ vết mổ sâu;

Toác vết mổ tự nhiên hoặc phẫu thuật viên chỉ định mở vết mổ khi người bệnh sốt (≥ 38oC),

Đau nhiều hoặc phù nề tại vết mổ hoặc áp xe; hoặc bằng chứng khác liên quan tới vết mổ sâu được xác định qua thăm khám trực tiếp, trong khi phẫu thuật lại hoặc qua xét nghiệm giải phẫu bệnh, X-quang.

Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang cơ thể

Là nhiễm khuẩn tại vị trí cơ quan/khoang của bất kỳ bộ phận nào của cơ thể; ngoại trừ đường rạch da, cân, cơ được mở hoặc thao tác trong quá trình phẫu thuật.

Nhiễm khuẩn này xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật; hoặc trong vòng một năm với phẫu thuật có đặt dụng cụ cấy ghép và người bệnh có ít nhất một trong các triệu chứng sau:

Chảy mủ từ dẫn lưu được đặt trong khoang/cơ quan;

Áp xe hoặc bằng chứng nhiễm khuẩn khác liên quan tới cơ quan/khoang được xác định qua thăm khám trực tiếp; trong khi phẫu thuật lại hoặc qua xét nghiệm giải phẫu bệnh, X-quang.

Phân lập được vi sinh vật qua cấy vô khuẩn dịch hoặc mô của cơ quan/khoang;

4. Nhiễm trùng vết mổ có điều trị được không?

Dấu hiệu nhận biết vết mổ bị nhiễm trùng

Hầu hết các nhiễm trùng có thể được điều trị bằng kháng sinh. Các loại kháng sinh được sử dụng tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn cũng như tác nhân gây bệnh.

Tuy nhiên, có không ít bệnh nhân bị nhiễm khuẩn vết mổ cần phải phẫu thuật lại để điều trị nhiễm trùng, dẫn lưu dịch mủ trong khoang cơ thể ra ngoài hay thậm chí phải tháo bỏ các dụng cụ đã cấy ghép.