De thi pháp luật đại cương Đại học Đà Nẵng

Trường Đại học Bách Khoa Hà NộiViện Kinh tế và Quản lýBộ môn Khoa học quản lý & LuậtĐề thi: Tự luậnMã học phần: SSH1170Mã lớp học:Hình thức thi: Không sử dụng tài liệuHọc phần: Pháp luật đại cươngMã lớp thi:Thời gian: 60 phútĐề số: 01-2016Năm học: 2015-2016Họ và tên sinh viên:...............................................Mã số sinh viên:......................Ngày sinh:..............................................................Chữ ký của sinh viên:..............Lưu ý: Sinh viên nộp lại đề thi cùng bài làm. Nếu không nộp, bài thi sẽ khôngđược chấmCâu 1 [4 điểm]: Nhận định sau đúng hay sai? Giải thích?1.2.3.4.Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của nhà nước là chế độ tư hữu.Nhà nước liên bang hoạt động theo cơ chế cùng đồng thuận.Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam do nhân dân trực tiếp bầu ra.Pháp luật chỉ có thế được hình thành bằng con đường ban hanh của Nhà6.nước.Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền ban hành Luật và Nghị quyết.Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của một cá nhân phát sinh cùng7.thời điểm.Mọi cá nhân đều có quyền áp dụng pháp luật để đảm bảo pháp luật5.được thực thi hiệu quả.Câu 2 [3 điểm]--Quy phạm pháp luật là gì ? Trình bày tóm tắt [cấu trúc và phương thứcthể hiện của quy phạm pháp luật ?Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau :«Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển,người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểmkhông cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ ».Câu 3 [3 điểm]Ngày 9/1/2013, A [26 tuổi, nhận thức bình thường] đi xe máy về đến hẻmnhỏ gần nhà thì gặp B [24 tuổi, nhận thức bình thường], A đã nhường xe cho Bqua trước. Nhưng khi đi ngang qua, B đã sinh sự chửi mắng A. Sau đó, A về kểcho C [19 tuổi, nhận thức bình thường] nghe và rủ C đi tìm B để dằn mặt màkhông hề có mục đích giết chết B. Sau khi C đã chém B nhiều nhát làm B chảymáu nhiều thì A mới kêu C dừng tay và kêu em trai chạy về nhà, để mặc B nằmở đó. Kết quả giám định thương tật 14% vĩnh viễn.Hãy phân tích cấu thành vi phạm pháp luật trong trường hợp trên.CHÚC BẠN THI TỐT !Bài làm gợi ý :Câu 1:1.Sai. Theo quan điểm của Lê nin, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiệnnhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.2.Sai. Trong nhà nước liên bang [Bundesstaat], việc quyết định các vấn đềquan trọng, dựa trên nguyên tắc đa số [Mehrheitsprinzip]. Quyết định cóthể đi ngược lại mong muốn của nhà nước thành viên. Ngược lại, trongliên minh nhà nước việc quyết định dựa trên nguyên tắc cùng đồngthuận [Einstimmigkeitsprinzip]. Các nhà nước thành viên có quyền phủquyết.3.Sai. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo đềnghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.4.Sai. vì PL là những quy tắc xử sự chung, do NN ban hành hoặc thừa nhận.Ngoài việc ban hành Nhà nước còn có thể thừa nhận những tập quántrong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn.5.Sai. Luật do quốc hội ban hành theo thủ tục có trình tự là :Dự thảo, trìnhquốc hội, ác đại biểu tại kỳ họp QH sẽ thảo luận, biểu quyết và ban hành,giá trị pháp lý dưới hiến pháp nhưng cao hơn pháp lệnh. luật khôngđược trái hiến pháp.6.Sai. Với chủ thể là cá nhân, năng lực pháp luật dân sự có từ khi người đósinh ra [khoản 3, điều 14, BLDS 2005]. Người đủ 6 tuổi bắt đầu có nănglực hành vi dân sự [điều 21, BLDS 2005], người đủ 18 tuổi trở lên cónăng lực hành vi dân sự đầy đủ [điều 18, BLDS 2005]. [Chỉ xem xét đốivới một cá nhân phát triển bình thường].7.Sai. Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính quyền lực nhà nước.Mỗi một cơ quan, loại cơ quan, mỗi cán bộ chỉ được áp dụng pháp luậttrong một phạm vi nhất định mà nhà nước đã qui định.Câu 2:a.Quy phạm pháp luật:- Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảothực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao động, nhằm điềuchỉnh quan hệ xã hội.- Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật- Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.- Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tínhchất bắt buộc.b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật:* Bộ phận giả định:- Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ thể, cáchoàn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúngthì phải hành động theo quy tắc mà quy phạm đặt ra.- Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định và giả địnhxác định tương đối, giả định trừu tượng…sở dĩ có nhiều loại giả định nhưvậy vì đời sống thực tế rất phong phú và phức tạp.- Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả định dùphù hợp loại nào thì cũng phải có tính xác định tới mức có thể được phùhợp với tính chất của loại giả định đó.VD : “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến tínhmạng , tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đóchết ” [ Điều 102 – Bộ luật hình sự năm 1999] là bộ phận giả thiết củaquy phạm* Quy định:- Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, vì chính đây là quy tắcxử sự thể hiện ý chí nhà nước mà mọi người phải thi hành khi xuất hiệnnhững điều kiện mà phần giả định đặt ra.- Với ví dụ trên thì bộ phận quy định “ tuy có điều kiện mà không cứugiúp” có hàm ý là phải cứu người bị nạn.- Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần dựa vàomột tiêu chuẩn nhất định.- Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ xã hộichúng ta có quy định điều chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa, phụ thuộcvào mức độ xác định của quy tắc hanh vi ta có quy định xác định quyđịnh tùy nghi, tùy thuộc vào tính phức tạp của nó mà người ta quy địnhđơn giản và phức tạp. phụ thuộc vào phương thức thể hiện nội dung racó hai hệ thống phân loại, .. Vì phần quy định là bộ phận trung tâm củaquy phạm pháp luật nên cách phân loại này có thể áp dụng để phân loạiquy phạm pháp luật nói chung.* Chế tài:- Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tácđộng mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặcthực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quyđịnh của quy phạm pháp luật.- Có nhiều loại chế tài : Tùy theo mức độ xác định ta có chế tài xác địnhchế tài xác định tương đối, chế tài lựa chọn, theo tính chất các biện phápđược áp dụng, ta cso thể có chế tài hình phạt, chế tài khôi phục phápluật hoặc chế tài đơn giản, chế tài phức tạp.Ví dụ trên bộ phận này : “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đếnhai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”c. Phương thức thể hiện:-phương thức thể hiện viện dẫn: là phương thức không trình bày đầyđủ các bộ phận cấu thành trong một quy phạm pháp luật, mà viện dẫn[chỉ ra] ở các điều luật khác trong cùng một văn bản pháp luật. Ví dụ: chếtài thường chỉ được quy định ở một hay một số điều luật chung cho toànbộ một văn bản quy phạm pháp luật. Rất nhiều văn bản pháp luật chỉ cómột điều quy định về xử lý vi phạm, chỉ dẫn việc áp dụng các chế tài theoquy định pháp luật hiện hành-phương thức thể hiện mẫu: phương pháp này lại không viện dẫn điềuluật cụ thể nào trong văn bản pháp luật mà chỉ nêu sự cần thiết phảitham khảo ở một hay nhiều văn bản pháp luật khác có liên quan. Thôngthường, ở phương thức này, nhà làm luật hay sử dụng cụm từ “ theopháp luật hiện hành” hay “theo luật định”. Ví dụ: Điều 76 Pháp lệnh Bưuchính – viễn thông có hiệu lực thi hành từ 1/10/2002 quy định: “ Tổchức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bưu chính, viễn thông đượckhen thưởng theo quy định của pháp luật.”-Xác định cấu trúc của quy phạm pháp luật sau :«Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển,người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểmkhông cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ ».Giả định : người điều khiển, người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểmhoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giaothông trên đường bộChế tài : Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.Câu 3:Mặt khách quan:+ Hành vi: chém nhiều nhát bằng dao vào Tài.+ Hậu quả: tỉ lệ thương tật của B 14%+ Công cụ: dao+ Thời gian: 09/01/2013Mặt chủ quan:+ Lỗi: cố ý gián tiếp+ Mục đích: dằn mặtChủ thể: A và C đều đã thành niên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp líKhách thể: quyền bất khả xâm hại về sức khỏe của BTrường Đại học Bách Khoa Hà NộiViện Kinh tế và Quản lýBộ môn Khoa học quản lý & LuậtĐề thi: Tự luậnMã học phần: SSH1170Mã lớp học:Hình thức thi: Không sử dụng tài liệuHọc phần: Pháp luật đại cươngMã lớp thi:Thời gian: 60 phútĐề số: 01-2016Năm học: 2015-2016Họ và tên sinh viên:...............................................Mã số sinh viên:......................Ngày sinh:..............................................................Chữ ký của sinh viên:..............Lưu ý: Sinh viên nộp lại đề thi cùng bài làm. Nếu không nộp, bài thi sẽ khôngđược chấmCâu 1 [4 điểm]: Nhận định sau đúng hay sai? Giải thích?1.Nhà nước được hình thành sau hai lần đại phân công lao động xã hội vào2.thời kỳ cuối của chế độ công xã nguyên thủy.Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước ở trung ương.Ở Việt Nam, Thuế chỉ được dùng để phục vụ cho hoạt động an sinh xã3.4.5.6.7.8.hội.Chính phủ có quyền ban hành Quyết địnhMỗi điều luật chỉ chứa đựng duy nhất một quy phạm pháp luật.Sự biến là những sự kiện phát sinh phụ thuộc vào ý chí của con ngườiChủ thể không hành động thì không bị xem là có vi phạm pháp luật.Hiệu lực hồi tố được áp dụng phổ biến trong pháp luật Việt NamCâu 2 [3 điểm]Văn bản quy phạm pháp luật là gì ? Trình bày hiệu lực theo thời gian của vănbản quy phạm pháp luật? Vì sao pháp luật phải quy định hiệu lực hồi tố?Câu 3 [3 điểm]Tháng 9/2008, Bộ tài nguyên môi trường đã phát hiện ra một vụ việc sai phạmnghiêm trọng của công ty Bột ngọt Vedan [công ty TNHH Vedan Việt Nam].Theo đó, suốt 14 năm qua kể từ khi đi vào hoạt động [1994], công ty Vedan đãhằng ngày xả nước thải bẩn [chưa qua xử lý] trực tiếp ra sông Thị Vải [ĐồngNai], ước tín khoảng 45000m3/1 tháng. Hành động này đã gây ô nhiễm nặngcho dòng sông Thị Vải, gây chết các sinh vật sống ở sông này và ảnh hưởngtrầm trọng đến sức khỏe người dân ven sông.Hãy phân tích cấu thành vi phạm trong tình huống này?CHÚC BẠN THI TỐT !Lời giải gợi ý:Câu 2:* Văn bản quy phạm pháp luật- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hànhhoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đượcquy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm phápluật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sựchung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện đểđiều chỉnh các quan hệ xã hội.- Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành khôngđúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật nàyhoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhândân, Uỷ ban nhân dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.Trong thực tế, để sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật, chúng ta cầnphải xác định rõ hiệu lực của chúng. Hiệu lực của văn bản quy phạm phápluật là giá trị tác động của văn bản quy phạm pháp luật lên các quan hệ xãhội được xác định trong phạm vi thời gian [khi nào?], không gian [ở đâu?]và đối tượng tác động nhất định [đối với ai?].* Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác độngcủa văn bản lên các quan hệ xã hội phát sinh trong phạm vi kể từ khi nó bắtđầu [thời điểm phát sinh] đến khi chấm dứt [thời điểm chấm dứt] hiệu lực.Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản có thể được xác định theo nhiềuhướng khác nhau: có thể ghi rõ hoặc không ghi rõ trong văn bản, tuỳ thuộcvào từng hoàn cảnh và điều kiện. Cụ thể, với các văn bản do cơ quan cóthẩm quyền ban hành thì thời điểm phát sinh hiệu lực được ghi trong chínhvăn bản.Tuy nhiên, theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm2008 có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 thì thời điểm này không được sớm hơn45 ngày kể từ ngày văn bản đó được công bố hoặc kí ban hành, trừ nhữngtrường hợp văn bản ban hành đòi hỏi thực hiện trong tình trạng khẩn cấpnhư phòng chống thiên tai, dịch bệnh,... thì có thể có hiệu lực ngay từ thờiđiểm được công bố hoặc kí ban hành nhưng phải được quy định trongchính văn bản và được công bố ngay sau hai ngày làm việc. Còn với các vănbản của chính quyền địa phương thì văn bản của Hội đồng nhân dân cấptỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồngnhân dân thông qua và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân kí ban hành; đối với cấphuyện và cấp xã thì lần lượt sau 7 ngày, 5 ngày.Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xácđịnh trong các trường hợp sau.•Thứ nhất là trường hợp hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trongvăn bản.•Thứ hai, văn bản hết hiệu lực do bị thay thế bởi một văn bản khác [cóthể là một văn bản cùng loại nhưng cũng có thể là một văn bản có giá trịpháp lý cao hơn] do chính cơ quan đó ban hành.•Thứ ba, văn bản có thể bị tuyên bố bãi bỏ hoặc huỷ bỏ hoặc tuyên bố hếthiệu lực bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trường hợp ngưng hiệu lực: văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lựccó thể bị tạm đình chỉ để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lý. Kể từthời điểm nó bị tạm thi hành cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan cóthẩm quyền là khoảng thời gian văn bản bị tạm ngưng hiệu lực. Văn bản đócó thể tiếp tục có hiệu lực hay bị huỷ bỏ là do quyết định của cơ quan xử lýcó thẩm quyền.* Chú ý vấn đề hiệu lực hồi tố [hiệu lực trở về trước]: là trường hợp văn bảnquy phạm pháp luật đã phát sinh hiệu lực áp dụng để điều chỉnh các quanhệ xã hội xảy ra trước thời điểm phát sinh hiệu lực của nó.Thông thường,văn bản quy phạm pháp luật chỉ có giá trị tác động từ sau khi nó có hiệu lực,song có những trường hợp đặc biệt, vì nguyên tắc nhân đạo, văn bản lạiđược dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội đã xảy ra từ trước khi nó cóhiệu lực.Đó chính là trường hợp văn bản có hiệu lực hồi tố. Không được quyđinh hiệu lực hồi tố với các trường hợp sau: quy định trách nhiệm pháp lýmới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật khôngquy định trách nhiệm pháp lý; quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.Câu 3:Cấu thành vi phạm pháp luật¤ Mặt khách quan:- Hành vi nguy hiểm: sả nước thải bẩn chưa qua xử lý ra sông Thi Vải:45000m3/1tháng. Đây là hành vi trái pháp luật hành chính.- Hậu quả: dòng sông bị ô nhiễm nặng, phá hủy môi trường sống và làmthủy sản chết hàng loạt, gây thiệt hại cho các hộ nuôi thủy sản và ảnhhưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân sống ven sông. Những thiệt hạiđó do hành vi trái pháp luật của công ty Vedan gây ra trực tiếp và gián tiếp.- Thời gian: 14 năm [từ năm 1994-2008].- Địa điểm: sông Thị Vải [thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,Tp.Hồ Chí Minh].- Phương tiện: sử dụng hệ thống ống sả ngầm.¤ Mặt khách thể:Việc làm của công ty Vedan đã xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước: viphạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội đượcpháp luật bảo vệ.¤ Mặt chủ quan:- Lỗi: là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Công ty Vedan khi thực hiện hành vi này thìnhận thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng vẫn để hậu quả xảyra.- Mục đích: nhằm giảm bớt chi phí xử lý nước thải. Theo quy định thì côngty Vedan phải đầu tư khoảng 1 chục triệu để xử lý 1m3 dịch thải đậm đặc.Đáng ra phải chi từ 15%-20% vốn đầu tư cho việc xử lý nước thải thì Công tyVedan chỉ dành 1,5% vốn cho việc đó.¤ Mặt chủ thể vi phạm:- Công ty Vedan [thuộc Công ty TNHH Vedan Việt Nam] là một công ty thựcphẩm với 100% vốn đầu tư Đài Loan.- Được xây dựng từ năm 1991.- Có giấy phép hoạt động từ năm 1994.Dẫn đến, là một tổ chức có đầy đủ trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hànhvi trái pháp luật này.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề