Dòng điện cổng usb máy tính là bao nhiêu năm 2024
USB cho phép truyền dữ liệu giữa các thiết bị, đồng thời cũng là cổng cung cấp nguồn qua cáp cho các thiết bị mà không cần đến nguồn riêng cho chúng. USB (Universal Serial Bus) là chuẩn kết nối giao tiếp giữa máy tính cá nhân và các thiết bị điện tử dân dụng. Cổng USB cho phép các thiết bị điện tử dùng cáp kết nối đến máy tính. USB cho phép truyền dữ liệu giữa các thiết bị, đồng thời cũng là cổng cung cấp nguồn qua cáp cho các thiết bị mà không cần đến nguồn riêng cho chúng. Show
USB được phát triển bởi một nhóm gồm các thành viên "gạo cội" như Intel, Compaq, Microsoft, Digital, IBM, Northern Telecom và được chính thức cấp chứng nhận vào đầu năm 1996. USB có thể hỗ trợ cho hơn 127 loại thiết bị ngoại vi khác nhau với tốc độ tăng dần: 1,5Mbps (USB đầu tiên), 12Mbps (USB 1.0), 480Mbps (USB 2.0) và 500Mbps (USB 3.0 sắp xuất hiện). USB có thể dùng để thay thế các cổng giao tiếp nối tiếp (series) và song song (parallel). Bên cạnh đó, USB còn kết nối đến các thiết bị ngoại vi trên máy tính như chuột, bàn phím, PDA, thiết bị chơi game (gamepad, joystick), máy quét, máy ảnh số, máy in, thiết bị nghe nhạc, bút lưu trữ và rất nhiều thiết bị gắn ngoài khác. Các loại đầu nối USB USB-A và USB-B Nhiều thiết bị có sẵn đầu nối "A" hoặc "B" Trong đó, đầu nối "A" (USB-A) lắp vào máy tính (upstream) còn đầu nối "B" (USB-B) nối vào các thiết bị cá nhân (downstream). Với 2 loại đầu nối khác nhau, giúp bạn dễ dàng phân biệt chúng. Ngoài USB-A và USB-B còn có Micro-A và Standard-A cũng tuân theo các chi tiết kỹ thuật của USB để kết hợp với các đầu nối không theo chuẩn. Mini và micro Hai loại đầu nối loại này thường dành cho các thiết bị nhỏ như PDA, điện thoại di động hay máy ảnh số. Các đầu nối chuẩn như Mini-B, Micro-A, Micro-B và đầu nối được chuẩn hóa Mini-A. Chân cắm Mini-A và Mini-B có kích thước khoảng 3x7mm còn chân cắm Micro có chiều rộng bằng loại Mini nhưng mỏng chỉ bằng nửa, do đó chúng thường tích hợp vào các thiết bị cầm tay mỏng hơn. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt chuyển từ chuẩn sang Mini-A và chuẩn-Micro-B, một sợi cáp USB luôn có đầu A và B để kết nối đến các ngõ cắm (socket) tương ứng. Tất cả các socket này trở thành các phiên bản chuẩn, mini và micro. USB On-The-Go (OTG) hỗ trợ các loại socket khác nhau như: AB, Mini và Micro. Nó có thể chấp nhận đầu nối A và B. Phần mềm OTG phát hiện sự khác nhau bằng cách dùng ID pin (chân tiếp đất trên đầu nối A). Khi đầu nối A kết nối đến socket AB, các socket sẽ cung cấp nguồn VBUS cho cáp và bắt đầu thực hiện nhiệm vụ. Khi đầu nối B được sử dụng, socket dùng nguồn VBUS và bắt đầu giao tiếp với thiết bị ngoại vi. OTG cho phép cả hai bằng cách dùng phần mềm để chuyển khi cần. Các phiên bản USB USB 1.0 được trình làng vào năm 1994, có tốc độ 12Mbps, giúp thay thế nhiều cổng kết nối trên máy tính cá nhân. USB 2.0 ra mắt vào năm 2000 và được USB-IF (USB Implementers Forum) chuẩn hóa vào cuối năm 2001. Hewlett-Packard, Intel, Lucent Technologies (nay là Alcatel-Lucent sau khi sáp nhập với Alcatel năm 2006), Microsoft, NEC và Philips cùng phát triển lên mức tốc độ cao hơn, 480Mbps. USB 3.0 được Promoter Group công bố vào 2008, có tốc độ nhanh gấp 10 lần USB 2.0, 5Gbps - SuperSpeed USB. Sản phẩm chính thức sẽ ra mắt vào năm nay hoặc 2010. Chiều dài cáp Chiều dài cáp tối đa của USB 1.1 là 3m và USB 2.0 là 5m. Số hub nối tiếp tối đa là 5 và số thiết bị kết nối tối đa là 127. USB 3.0 chưa đưa ra tiêu chuẩn chiều dài cáp, tuy nhiên theo electronicdesign.com ước đoán, chiều dài cáp tối đa cho chuẩn này cũng sẽ giới hạn trong khoảng cách 30m để tốc độ tối ưu nhất. Khả năng cấp nguồn Pin Tên Màu cáp Mô tả 1 VCC Red +5V 2 D− White Data − 3 D+ Green Data + 4 GND Black Ground USB cung cấp nguồn trong khoảng 5,25V- 4,75 V (5 V±5%). Một đơn vị tải (1 unit) là 100mA trên USB 2.0 và 150mA trên USB 3.0. USB 2.0 hỗ trợ tối đa 5 unit (500 mA) và USB 3.0 là 6 unit (900 mA). Có hai loại thiết bị: nguồn thấp (low-power) và nguồn cao (high-power). Các thiết bị low-power cung cấp 1 unit và cấp nguồn tối thiểu là 4,4V đối với USB 2.0 và 4V đối với USB 3.0. Các thiết bị high-power devices cung cấp số unit tối đa. Ở chế độ mặc định, tất cả các thiết bị đều ở low-power nhưng phần mềm đi kèm thiết bị có thể yêu cầu cung cấp high-power miễn là có nguồn sẵn trên bus. USB (Universal Serial Bus) là một chuẩn kết nối và truyền dữ liệu số tuần tự, tốc độ cao, đa năng, đa môi trường, dùng trong dân dụng, công nghiệp, môi trường cố định, di chuyển trên ô tô như: cổng sạc, màn hình trên ô tô, camera hành trình. Do sử dụng đa môi trường nên USB là chuẩn phổ biến nhất hiện nay với khoảng 2 tỷ cổng sản xuất/năm. USB có khả năng nổi bật đó là khả năng cắm nóng và khả năng cấp năng lượng điện cho ngoại vi. Ban đầu, USB sử dụng để kết nối các thiết bị ngoại vi với máy tính, chúng thường được thiết kế dưới dạng các đầu cắm cho các thiết bị tuân theo chuẩn cắm-và-chạy mà với tính năng cắm nóng thiết bị (nối và ngắt các thiết bị không cần phải khởi động lại hệ thống). Được phát hành vào năm 1996, tiêu chuẩn USB hiện được duy trì bởi tổ chức USB-IF. Đã có bốn thế hệ USB, gồm: USB 1.x, USB 2.0, USB 3.x và USB4 Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]USB ban đầu được thiết kế để chuẩn hóa kết nối của thiết bị ngoại vi với máy tính để giao tiếp và cung cấp năng lượng điện. Nó đã thay thế phần lớn các giao diện như cổng nối tiếp và song song. USB đã trở nên phổ biến trên nhiều loại thiết bị. Ví dụ về thiết bị ngoại vi được kết nối qua USB bao gồm bàn phím, chuột máy tính, máy quay phim, máy in, đầu đĩa DVD, trình phát đa phương tiện di động, ổ đĩa và bộ điều hợp mạng... Hiện các cổng kết nối USB đang dần thay thế các loại cáp sạc khác của các thiết bị di động. Nhận dạng ổ cắm[sửa | sửa mã nguồn]Phần này nhằm cho phép xác định nhanh các ổ cắm USB trên thiết bị Kết nối có sẵn cho mỗi đầu nối Các loại kết nối USB 1.0 1996 USB 1.1 1998 USB 2.0 2000 USB 2.0 (Đã sửa đổi) USB 3.0 (sau đổi thành USB 3.1 Gen 1 và USB 3.2 Gen 1x1) 2008 USB 3.1(tên khác là USB 3.1 Gen 2) (sau đổi thành USB 3.2 Gen 2x1) 2014 USB 3.2(sau đổi thành USB 3.2 Gen 2x2) 2017 USB4 2019 Truyền dữ liệu 1.5 Mbps 1.5 Mbps (Low Speed) 12 Mbps (Full Speed) 1.5 Mbps (Low Speed) 12 Mbps (Full Speed) 480 Mbps (High Speed) 5 Gbps (SuperSpeed) 10 Gbps (SuperSpeed+) 20 Gbps (SuperSpeed++) 40 Gbps (SuperSpeed++ and Thunderbolt 3) Chuẩn A Type A Type A Deprecated B Type B Type B Deprecated C — Type C (phóng to) Mini A — Mini A Deprecated B Mini B AB — Mini AB Micro A — B — Micro B Micro B Deprecated AB Micro AB DeprecatedƯu điểm[sửa | sửa mã nguồn]USB được phát triển để đơn giản hóa và cải thiện giao diện giữa máy tính cá nhân và thiết bị ngoại vi, khi so sánh với các giao diện độc quyền tiêu chuẩn hoặc đặc biệt hiện có trước đây Từ quan điểm của người dùng máy tính, giao diện USB cải thiện tính dễ sử dụng theo một số cách:
Tiêu chuẩn USB cũng cung cấp nhiều lợi ích cho các nhà sản xuất phần cứng và nhà phát triển phần mềm, đặc biệt là ở sự dễ dàng thực hiện:
Hạn chế[sửa | sửa mã nguồn]Như với tất cả các tiêu chuẩn, USB có nhiều hạn chế đối với thiết kế của nó:
Đối với một nhà phát triển sản phẩm, việc sử dụng USB yêu cầu thực hiện một giao thức phức tạp và ngụ ý một bộ điều khiển "thông minh" trong thiết bị ngoại vi. Các nhà phát triển thiết bị USB dự định bán công khai thường phải có USB ID. Điều này yêu cầu họ phải trả phí cho USB-IF. Các nhà phát triển sản phẩm sử dụng thông số kỹ thuật USB phải ký thỏa thuận với USB-IF. Việc sử dụng biểu trưng USB trên sản phẩm yêu cầu phí hàng năm và là thành viên của tổ chức. Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Bảy công ty bao gồm: Compaq, DEC, IBM, Intel, Microsoft, NEC và Nortel bắt đầu phát triển USB vào năm 1994. Mục đích là làm cho việc kết nối thiết bị bên ngoài với PC về cơ bản dễ dàng hơn bằng cách thay thế vô số đầu nối ở phía sau PC, giải quyết các vấn đề về khả năng sử dụng của các giao diện hiện có và đơn giản hóa cấu hình phần mềm của tất cả các thiết bị được kết nối với USB, cũng như cho phép tốc độ dữ liệu cho các thiết bị bên ngoài. Ajay Bhatt và nhóm của ông đã làm việc dựa trên tiêu chuẩn tại Intel; các mạch tích hợp đầu tiên hỗ trợ USB được Intel sản xuất vào năm 1995. Thông số kỹ thuật ban đầu của USB 1.0, được giới thiệu vào tháng 1 năm 1996, xác định tốc độ truyền dữ liệu là 1,5 Mbit/s (thấp) và 12 Mbit/s (đầy đủ). Các thiết kế dự thảo đã yêu cầu một bus tốc độ đơn 5 Mbit / s, nhưng tốc độ thấp đã được thêm vào để hỗ trợ các thiết bị ngoại vi giá rẻ với cáp không có lớp bảo vệ. Các thiết kế dự thảo đã yêu cầu một bus tốc độ đơn 5 Mbit/s, nhưng tốc độ thấp đã được thêm vào để hỗ trợ các thiết bị ngoại vi giá rẻ với cáp không được che chắn, dẫn đến thiết kế tách rời với tốc độ dữ liệu 12 Mbit/s dành cho các thiết bị tốc độ cao hơn chẳng hạn như máy in và ổ đĩa mềm, và tốc độ 1,5 Mbit/s thấp hơn cho các thiết bị tốc độ dữ liệu thấp như bàn phím, chuột máy tính và joystick. Windows 95, OSR 2.1 cung cấp hỗ trợ OEM cho các thiết bị vào tháng 8 năm 1997. Phiên bản đầu tiên được sử dụng rộng rãi là USB 1.1, được phát hành vào tháng 9 năm 1998. iMac của Apple Inc. là sản phẩm chính đầu tiên có USB và thành công của iMac đã giúp USB phổ biến. Sau quyết định thiết kế của Apple để loại bỏ tất cả các cổng cũ khỏi iMac, nhiều nhà sản xuất PC đã bắt đầu xây dựng các PC không có thiết kế cũ, dẫn đến thị trường PC sử dụng USB làm chuẩn kết nối chính trở lên rộng lớn hơn. Đặc điểm kỹ thuật USB 2.0 được phát hành vào tháng 4 năm 2000 và đã được USB-IF phê chuẩn vào cuối năm 2001. Hewlett-Packard, Intel, Lucent Technologies (nay là Nokia), NEC và Philips cùng dẫn dắt sáng kiến phát triển tốc độ truyền dữ liệu cao hơn, với đặc điểm kỹ thuật đạt được là 480 Mbit/s, nhanh gấp 40 lần so với thông số kỹ thuật ban đầu của USB 1.1. Thông số kỹ thuật của USB 3.0 được xuất bản vào ngày 12 tháng 11 năm 2008. Mục tiêu chính của nó là tăng tốc độ truyền dữ liệu (lên đến 5 Gbit/s), giảm tiêu thụ điện năng, tăng công suất đầu ra và tương thích ngược với USB 2.0.(3–1) USB 3.0 bao gồm một bus tốc độ cao hơn mới được gọi là SuperSpeed song song với USB 2.0. Vì lý do này, phiên bản mới còn được gọi là SuperSpeed. Các thiết bị được trang bị USB 3.0 đầu tiên đã được giới thiệu vào tháng 1 năm 2010. Tính đến năm 2008, khoảng 6 tỷ cổng và giao diện USB đã có mặt trên thị trường toàn cầu và khoảng 2 tỷ cổng được bán mỗi năm. Thông số kỹ thuật USB 3.1 đã được ra mắt vào tháng 7 năm 2013. Vào tháng 12 năm 2014, USB-IF đã trình làng thông số kỹ thuật USB 3.1, USB Power Delivery 2.0 và USB-C cho IEC (TC 100 - Hệ thống và thiết bị âm thanh, video và đa phương tiện) để đưa vào tiêu chuẩn quốc tế IEC 62680 (Giao diện Bus nối tiếp đa năng cho dữ liệu và nguồn), hiện đang dựa trên USB 2.0. Thông số kỹ thuật USB 3.2 đã được ra mắt vào tháng 9 năm 2017. USB 1.x[sửa | sửa mã nguồn]Được phát hành vào tháng 1 năm 1996, tốc độ dữ liệu quy định USB 1.0 là 1,5 Mbps (Băng thông thấp) và 12 Mbps (đầy đủ). Nó không cho phép cáp mở rộng hoặc màn hình xuyên qua, do giới hạn về thời gian và điện áp. Rất ít thiết bị USB xuất hiện trên thị trường cho đến khi USB 1.1 được phát hành vào tháng 8 năm 1998. USB 1.1 là bản sửa đổi sớm nhất được áp dụng rộng rãi và dẫn đến cái mà Microsoft chỉ định là "PC không có di sản". Cả USB 1.0 và 1.1 đều không chỉ định thiết kế cho bất kỳ đầu nối nào nhỏ hơn tiêu chuẩn loại A hoặc loại B. Mặc dù nhiều thiết kế cho đầu nối loại B thu nhỏ đã xuất hiện trên nhiều thiết bị ngoại vi, nhưng sự phù hợp với tiêu chuẩn USB 1.x đã bị cản trở bởi việc xử lý các thiết bị ngoại vi có các đầu nối thu nhỏ như thể chúng có kết nối bằng dây (nghĩa là: không có phích cắm hoặc ổ cắm ở đầu ngoại vi). Không có đầu nối loại A thu nhỏ nào được biết đến cho đến khi USB 2.0 (phiên bản số 1.01) ra mắt. USB 2.0[sửa | sửa mã nguồn]Một ổ flash dùng cổng giao tiếp USBUSB phiên bản 2.0 được đưa ra vào tháng 4 năm 2000 (lúc đó Windows 2000 đã ra mắt cũng sẽ sớm tương thích với USB 2.0 vì hệ điều hành Windows 2000) và xem như bản cải tiến của USB 1.1. USB 2.0 (loại tốc độ cao) mở rộng băng thông cho ứng dụng đa truyền thông và truyền với tốc độ nhanh hơn 50 lần so với USB 1.1. Để có sự chuyển tiếp các thiết bị mới, USB 2.0 có đầy đủ khả năng tương thích với những thiết bị USB trước đó và cũng hoạt động tốt với những sợi cáp, đầu cắm dành cho cổng USB trước đó. Nó Hỗ trợ ba chế độ tốc độ (1,5 Mbps; 12 Mbps và 480 Mbps), USB 2.0 hỗ trợ những thiết bị chỉ cần băng thông thấp như bàn phím và chuột, cũng như thiết bị cần băng thông lớn như webcam, máy quét, máy in, máy quay và những hệ thống lưu trữ lớn. Sự phát triển của chuẩn USB 2.0 đã cho phép những nhà phát triển phần cứng phát triển các thiết bị giao tiếp nhanh hơn, thay thế các chuẩn giao tiếp song song và tuần tự cổ điển trong công nghệ máy tính. USB 2.0 và các phiên bản kế tiếp của nó trong tương lai sẽ giúp các máy tính có thể đồng thời làm việc với nhiều thiết bị ngoại vi hơn. Hiện nay, nhiều máy tính cùng tồn tại song song hai chuẩn USB 2.0 và 3.0, người sử dụng nên xác định rõ các cổng 2.0 để sử dụng hiệu quả. Thông thường hệ điều hành Windows Vista có thể cảnh báo nếu một thiết bị USB 1.1 được cắm vào cổng USB 2.0. USB 3.x[sửa | sửa mã nguồn]Thông số kỹ thuật USB 3.0 được phát hành vào ngày 12 tháng 11 năm 2008, với việc quản lý của nó được chuyển từ Nhóm quảng bá USB 3.0 sang USB-IF và được công bố vào ngày 17 tháng 11 năm 2008 tại Hội nghị các nhà phát triển USB SuperSpeed. USB 3.0 bổ sung chế độ truyền SuperSpeed, với các phích cắm, ổ cắm và cáp tương thích ngược đi kèm. Ổ cắm và đầu nối SuperSpeed được xác định bằng biểu tượng riêng biệt và các miếng chèn màu xanh lam trong ổ cắm định dạng tiêu chuẩn. Chế độ SuperSpeed cung cấp một chế độ truyền với tốc độ lý thuyết là 5,0 Gbps, ngoài ba chế độ truyền hiện có. Hiệu quả của nó phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm mã hóa ký hiệu vật lý và chi phí cấp liên kết. Ở tốc độ báo hiệu 5 Gbps với mã hóa 8b / 10b, mỗi byte cần 10 bit để truyền, do đó thông lượng thô là 500 MB/s. Khi điều khiển luồng, đóng khung gói và chi phí giao thức được xem xét, việc truyền tải tới một ứng dụng ở mức 400 MB/s (3,2 Gbps) trở lên là thực tế.(4–19) Giao tiếp là song công trong truyền SuperSpeed chế độ; các chế độ trước đó là bán song công, do máy chủ phân xử. Các thiết bị công suất thấp và công suất cao vẫn hoạt động với tiêu chuẩn này, nhưng các thiết bị sử dụng SuperSpeed có thể tận dụng lợi thế của dòng điện khả dụng tăng lên tương ứng từ 150 mA đến 900 mA.(9–9) USB 3.0 cũng giới thiệu giao thức UASP, cung cấp tốc độ truyền nói chung nhanh hơn so với giao thức BOT (Bulk-Only-Transfer). , được phát hành vào tháng 7 năm 2013 có hai biến thể. Phiên bản đầu tiên giữ nguyên chế độ truyền SuperSpeed của USB 3.0 và được gắn nhãn USB 3.1 Gen 1 và phiên bản thứ hai giới thiệu chế độ truyền SuperSpeed+ mới dưới nhãn của USB 3.1 Gen 2. SuperSpeed+ tăng gấp đôi tín hiệu dữ liệu tối đa tốc độ xuống 10 Gbps, trong khi giảm chi phí mã hóa dòng xuống chỉ 3% bằng cách thay đổi sơ đồ mã hóa thành 128b/132b. , được phát hành vào tháng 9 năm 2017, giữ nguyên các chế độ dữ liệu USB 3.1 SuperSpeed và SuperSpeed+ hiện có nhưng giới thiệu hai chế độ truyền SuperSpeed+ mới qua đầu nối USB-C với tốc độ dữ liệu là 10 và 20 Gbps (1,25 và 2,5 GB/s). Việc tăng băng thông là kết quả của hoạt động đa làn trên các dây hiện có nhằm mục đích cho khả năng lật đật của đầu nối USB-C. Cách thức đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]Bắt đầu với tiêu chuẩn USB 3.2, USB-IF đã giới thiệu một sơ đồ đặt tên mới. Để giúp các công ty xây dựng thương hiệu cho các chế độ truyền khác nhau, USB-IF đã khuyến nghị xây dựng thương hiệu cho các chế độ truyền 5, 10 và 20 Gbit/s là SuperSpeed USB 5Gbit/s, SuperSpeed USB 10Gbit/s và SuperSpeed USB 20Gbit/s, tương ứng: Thông số kỹ thuật Tên Tên cũ Ghi chú của USB-IF Tốc độ dữ liệu Tốc độ truyền Biểu tượng USB 3.0 USB 3.2 Gen 1 USB 3.1 Gen 1 SuperSpeed USB 5Gbps 5Gbps 500 MB/s USB 3.1 USB 3.2 Gen 2 USB 3.1 Gen 2 SuperSpeed USB 10Gbps 10Gbps 1.21 GB/sUSB 3.2 USB 3.2 Gen 2 x 2 — SuperSpeed USB 20Gbps 20Gbps 2.42 GB/sUSB4[sửa | sửa mã nguồn]Bài chi tiết: USB4 The USB4 40Gbit/s logoThông số kỹ thuật của USB4 được USB-IF phát hành vào ngày 29 tháng 8 năm 2019. USB4 dựa trên đặc điểm kỹ thuật của giao thức Thunderbolt 3. Nó hỗ trợ thông lượng 40 Gbit/s, tương thích với Thunderbolt 3 và tương thích ngược với và USB 2.0. Kiến trúc xác định một phương pháp để chia sẻ động một liên kết tốc độ cao với nhiều loại thiết bị đầu cuối phục vụ tốt nhất cho việc truyền dữ liệu theo loại và ứng dụng. Các đặc điểm kỹ thuật dưới đây sẽ cho thấy các công nghệ sau sẽ được hỗ trợ trong USB4: Kết nối Bắt buộc đối với Remarks Máy chủ Các cổng mở rộng Thiết bị USB 2.0 (480 Mbit/s) Có Có Có Khác hẳn với các chức năng khác — sử dụng ghép kênh các liên kết tốc độ cao — USB 2.0 qua USB-C sử dụng cặp dây khác biệt của riêng nó USB4 Gen 2x2 (20 Gbit/s) Có Có Có Thiết bị được gắn nhãn USB 3.0 vẫn hoạt động qua máy chủ hoặc bộ chia USB4 dưới dạng thiết bị USB 3.0. Yêu cầu thiết bị của Gen 2x2 chỉ áp dụng cho các thiết bị gắn nhãn USB4 mới USB4 Gen 3x2 (40 Gbit/s) Không Có Không DisplayPort Có Có Không Yêu cầu máy chủ và trung tâm hỗ trợ Chế độ thay thế DisplayPort. Máy chủ đến Máy chủ Có Có — Một kết nối giống mạng LAN giữa hai máy tính PCI Express Không Có Không Chức năng PCI Express của USB4 sao chép chức năng của các phiên bản trước của thông số kỹ thuật của Thunderbolt Thunderbolt 3 Không Có Không Thunderbolt 3 sử dụng cáp USB-C; thông số kỹ thuật USB4 cho phép các máy chủ và thiết bị và yêu cầu các trung tâm hỗ trợ khả năng tương tác với tiêu chuẩn bằng Chế độ thay thế Thunderbolt 3 Các chế độ thay thế khác Không Không Không Các sản phẩm USB4 có thể tùy chọn cung cấp khả năng tương tác với các Chế độ thay thế HDMI, MHL và VirtualLink Trong triển lãm CES 2020, USB-IF và Intel đã tuyên bố ý định cho phép các sản phẩm USB4 hỗ trợ tất cả các chức năng tùy chọn như các sản phẩm Thunderbolt 4. Các sản phẩm đầu tiên tương thích với USB4 dự kiến sẽ là dòng Tiger Lake của Intel và dòng CPU Zen 3 của AMD ra mắt vào cuối năm 2020. Lịch sử các phiên bản[sửa | sửa mã nguồn]Các phiên bản đã ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]Tên Ngày ra mắt Tốc độ truyền tối đa Ghi chúUSB 0.711 tháng 11 năm 1994 Phát hành trước Phát hành trướcUSB 0.8Tháng 12 năm 1994 Phát hành trướcUSB 0.9 13 tháng 4 năm 1995Đầy đủ (12 Mbit/s)USB 0.99Tháng 8 năm 1995 Phát hành trướcUSB 1.0-RCTháng 11 năm 1995 Ứng cử tiềm năngUSB 1.0 15 tháng 1 năm 1996Đầy đủ (12 Mbit/s), Thấp (1.5 Mbit/s) USB 1.1 tháng 8 năm 1998 USB 2.0 tháng 4 năm 2000Cao (480 Mbit/s)USB 3.0 tháng 1 năm 2008Superspeed USB (5 Gbit/s) Còn được gọi là USB 3.1 Gen và USB 3.2 Gen 1×1USB 3.1 tháng 7 năm 2013Superspeed+ USB (10 Gbit/s) Bao gồm USB 3.1 Gen 2 mới, cũng được đặt tên là USB 3.2 Gen 2×1 trong các thông số kỹ thuật sau nàyUSB 3.2 tháng 8 năm 2017Superspeed+ USB làn kép (20 Gbit/s) Bao gồm các chế độ đa liên kết USB 3.2 Gen 1×2 và Gen 2×2 mới [không khớp với nguồn]USB4 tháng 8 năm 201940 Gbit/s (2 làn) Bao gồm các chế độ USB4 Gen 2×2 (mã hóa 64b/66b) và Gen 3×2 (mã hóa 128b/132b) mới và định tuyến USB4 để tạo lối tắt cho các băng thông USB 3.x, DisplayPort 1.4a và PCI Express và truyền dữ liệu giữa các máy chủ, dựa trên giao thức Thunderbolt 3 Các phiên bản đặc biệt (sạc điện,...)[sửa | sửa mã nguồn]Tên (khi ra mắt) Ngày ra mắt Điện áp tối đa Ghi chú USB Battery Charging 1.0 8/3/2007 5 V, ? A USB Battery Charging 1.1 15/4/2009 5 V, 1.8 A Trang 28, Bảng 5–2, nhưng có giới hạn ở đoạn 3.5. Trong cổng chuẩn A thông thường của USB 2.0, nó chỉ hỗ trợ cường độ dòng điện 1.5A. USB Battery Charging 1.2 7/12/2010 5 V, 5 A USB PD rev 1.0 (phiên bản 1.0) 5/7/2012 20 V, 5 A Sử dụng giao thức FSK qua nguồn kết nối (VBUS) USB PD rev 3.0 (phiên bản 1.3) 11/3/2014 20 V, 5 A USB Type-C rev 1.0 11/8/2014 5 V, 3 A Một kiểu kết nối mới với cáp nối đặc biệt USB PD rev 2.0 (phiên bản 1.0) 20 V, 5 A Sử dụng giao thức BMC qua kênh giao tiếp (CC) trên cáp USB-C. USB Type-C rev 1.1 3/4/2015 5 V, 3 A USB PD rev 2.0 (phiên bản 1.1) 7/5/2015 20 V, 5 A USB Type-C rev 1.2 25/3/2016 5 V, 3 A USB PD rev 2.0 (phiên bản 1.2) 20 V, 5 A USB PD rev 2.0 (phiên bản 1.3) 12/1/2017 20 V, 5 A USB PD rev 3.0 (phiên bản 1.1) 20 V, 5 A USB Type-C rev 1.3 14/7/2017 5 V, 3 A USB PD rev 3.0 (phiên bản 1.2) 21/6/2018 20 V, 5 A USB Type-C rev 1.4 29/3/2019 5 V, 3 A USB Type-C rev 2.0 29/8/2019 5 V, 3 A Kích hoạt USB4 qua đầu nối và cáp USB-C. USB PD rev 3.0 (phiên bản 2) 20 V, 5 A Những đặc trưng của USB[sửa | sửa mã nguồn]USB có những đặc trưng sau đây:
Kết nối USB - máy tính[sửa | sửa mã nguồn]Khi một máy tính được cấp nguồn, nó truy vấn tất cả thiết bị được kết nối vào đường truyền và gán mỗi thiết bị một địa chỉ. Quy trình này được gọi là liệt kê – những thiết bị được liệt kê khi kết nối vào đường truyền. Máy tính cũng tìm ra từ mỗi thiết bị cách truyền dữ liệu nào mà nó cần để hoạt động:
Máy tính có thể gửi lệnh hay truy vấn tham số với điều khiển những gói tin. Khi những thiết bị được liệt kê, máy tính sẽ giữ sự kiểm tra đối với tổng băng thông mà tất cả những thiết bị đẳng thời và ngắt yêu cầu. Chúng có thể tiêu hao tới 90% của băng thông 480 Mbps cho phép. Sau khi 90% được sử dụng, máy tính sẽ từ chối mọi truy cập của những thiết bị đẳng thời và ngắt khác. Điều khiển gói tin và gói tin cho truyền tải hàng loạt sử dụng phần băng thông còn lại (ít nhất 10%). USB chia băng thông cho phép thành những khung, và máy tính điều khiển những khung đó. Khung chứa 1.500 byte, và một khung mới bắt đầu mỗi mili giây. Thông qua 1 khung, những thiết bị đẳng thời và ngắt lấy được một vị trí do đó chúng được đảm bảo băng thông mà chúng cần. Truyền tải hàng loạt và điều khiển truyền tải sử dụng phần còn lại. Hub USB[sửa | sửa mã nguồn]Hub USB 2.0 - 10 cổng sử dụng nguồn ngoài đảm bảo hoạt động ổn định khi cắm nhiều thiết bị mà không gây sụt áp cho nguồn điện trên Mainboard của bạn.Phần lớn những máy tính ta mua ngày nay có hai hoặc nhiều hơn một chút (có thể là 8 đến 10) đầu cắm USB được thiết kế sẵn trên các cổng xuất vào/ra hoặc các đầu cắm trên bo mạch chủ. Tuy nhiên người sử dụng có thể sử dụng các thiết bị ngoại vi hơn số cổng sẵn có qua khả năng mở rộng thiết bị trên các cổng USB thông qua các USB hub. Các hub này có thể mở rộng ra rất nhiều cổng và nếu chúng được cung cấp nguồn điện từ bên ngoài (sử dụng các bộ adapter cấp nguồn riêng) sẽ cho phép các thiết bị USB sử dụng năng lượng từ hub mà không bị hạn chế bởi công suất giới hạn trên cổng USB trên máy tính. Các USB hub hiện nay rất đa dạng về chủng loại, chuẩn hỗ trợ, số cổng mở rộng, hình dạng và thiết kế tích hợp. Nhiều thiết bị ngoại vi đã tích hợp các hub giúp cho người sử dụng dễ dàng cắm các thiết bị kết nối qua cổng USB, màn hình máy tính, bàn phím máy tính...cũng có thể được tích hợp USB hub. Lưu ý: Một số thiết bị ngoại vi sử dụng các cổng USB để cấp nguồn cho chúng (như các ổ đĩa cứng gắn ngoài không có nguồn độc lập) với yêu cầu cắm vào đồng thời hai cổng USB thì điều này có nghĩa rằng chúng cần một công suất lớn hơn so với khả năng cung cấp của một cổng USB trên máy tính. Nếu sử dụng USB hub loại không có nguồn điện ngoài thì cũng trở thành vô nghĩa bởi đầu cắm còn lại của thiết bị ngoại vi này chỉ dùng để lấy điện. Sự vô ý này của rất nhiều người sử dụng đã làm hư hỏng bo mạch chủ bởi sự cung cấp điện năng quá tải giới hạn cho mỗi đầu ra USB. Các thiết bị hoặc phương thức hỗ trợ giao tiếp USB[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
cổng USB 3.0 bao nhiêu ampe?Universal Serial Bus (USB). USB 2.0 và 3.0 có gì khác nhau?Sự khác biệt Theo lí thuyết, tốc độ chuẩn của USB 2.0 tối đa là 480 Mbps, tương đương 60MB/s. Với USB 3.0 thì tốc độ tối đa là 4.8 - 5 Gbps, tương đương 600 - 625MB/s. Vậy có thể thấy khả năng truyền tải dữ liệu của chuẩn USB 3.0 vượt trội hơn chuẩn USB 2.0 gấp 10 lần.nullNên mua flash drive theo chuẩn USB 2.0 hay 3.0? - Điện máy XANHwww.dienmayxanh.com › kinh-nghiem-hay › nen-mua-flash-drive-theo-c...null cổng USB 3.1 có tốc độ là bao nhiêu?USB 3.1 Gen 1 hỗ trợ tốc độ lên đến 5Gbit/giây trong khi USB 3.1 Gen 2 hỗ trợ tốc độ lên đến 10Gbit/giây.nullSự khác nhau giữa USB 3.1 Gen 1, Gen 2 và USB 3.2 là gì?www.kingston.com › usb-flash-drives › usb-30null USB 3.0 và 32 khác nhau như thế nào?Hỗ trợ tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa là 20 GB/s. USB 3.2 nhanh hơn khoảng bốn lần so với phiên bản cũ USB 3.0 là 5 GB/s. USB 3.2 tương thích chéo với tất cả các công nghệ USB khác. Như vậy, khi máy tính có cổng USB 3.2, bạn có thể kết nối với USB 3.1, USB 3.0 và các thế hệ USB trước đó.nullUSB 3.2 là gì? Cổng USB-C có gì khác với Thunderbolt 3 - FPT Shopfptshop.com.vn › tin-tuc › danh-gia › usb-3-2-la-gi-146968null |