Giải chi tiết đề thi đại học môn hóa 2023 năm 2024

Năm 2023, kỳ thi tốt nghiệp THPT (Trung học Phổ thông) vẫn là một trong những sự kiện quan trọng nhất trong cuộc đời học sinh tại Việt Nam. Môn hóa học, với sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, luôn đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và kỹ năng vận dụng linh hoạt từ phía thí sinh. Hãy cùng xem qua một số câu hỏi minh họa được lấy từ kỳ thi tốt nghiệp THPT môn hóa năm 2023.

Giải chi tiết đề thi đại học môn hóa 2023 năm 2024

Giải chi tiết đề thi đại học môn hóa 2023 năm 2024

Giải chi tiết đề thi đại học môn hóa 2023 năm 2024

Giải chi tiết đề thi đại học môn hóa 2023 năm 2024

Giải chi tiết đề thi đại học môn hóa 2023 năm 2024

Câu 1: Natri phản ứng với clo sinh ra sản phẩm nào sau đây?

Phản ứng hóa học giữa natri và clo tạo ra natri clorua, một hợp chất ion phổ biến.

\( \text{2Na (s) + Cl}_2 \text{(g)} \rightarrow \text{2NaCl (s)} \)

Đáp án: B. NaCl.

Câu 2: Dung dịch chất nào sau đây không hòa tan được Al(OH)3?

Al(OH)3 là một chất kết tủa, và nó có thể hòa tan trong dung dịch kiềm hoặc axit do tính amphoteric của nó.

– KOH (kiềm) và HCl, HNO3 (axit) đều hòa tan Al(OH)3.

– BaCl2 không phản ứng với Al(OH)3 để hòa tan nó.

Đáp án C. BaCl2.

Câu 3: Ở điều kiện thường, chất nào sau đây là chất rắn?

– Dimetylamin, etylamin và metylamin đều là các amin có trạng thái lỏng ở điều kiện thường.

– Glyxin là một amino acid và là chất rắn ở điều kiện thường.

Đáp án C. Glyxin.

Câu 4: Cho thanh kim loại Zn vào dung dịch chất nào sau đây sẽ xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa học?

– KCl và MgCl2 không gây ăn mòn điện hóa học đối với Zn.

– HCl tạo ra phản ứng hóa học với Zn nhưng không phải ăn mòn điện hóa.

– CuSO4 gây ra ăn mòn điện hóa học vì đồng (Cu) có thế điện cực cao hơn Zn, dẫn đến phản ứng:

\( \text{Zn (s)} + \text{CuSO}_4 \text{(aq)} \rightarrow \text{ZnSO}_4 \text{(aq)} + \text{Cu (s)} \)

Đáp án C. CuSO4.

Câu 5: Nước cứng vĩnh cửu tác dụng với chất nào sau đây thu được kết tủa?

– Nước cứng vĩnh cửu chứa các ion như Ca2+ và Mg2+ không bị ảnh hưởng bởi đun nóng.

– Na2CO3 khi phản ứng với các ion này sẽ tạo ra kết tủa của CaCO3 và MgCO3:

\( \text{Ca}{2+} \text{(aq)} + \text{Na}_2\text{CO}_3 \text{(aq)} \rightarrow \text{CaCO}_3 \text{(s)} + \text{2Na}+ \text{(aq)} \)

Đáp án B. Na2CO3.

Câu 6: Trong điều kiện không có oxi, sắt phản ứng với lượng dư dung dịch nào sau đây sinh ra muối sắt (III)?

Sắt phản ứng với axit sulfuric đặc nóng tạo ra muối sắt (III):

\( \text{2Fe} + \text{6H}_2\text{SO}_4 \text{đặc, nóng} \rightarrow \text{Fe}_2\text{(SO}_4\text{)}_3 + \text{3SO}_2\uparrow + \text{6H}_2\text{O} \)

Đáp án A. H2SO4 đặc, nóng.

Câu 7: Trong phản ứng của kim loại Mg với khí O2, một nguyên tử Mg nhường bao nhiêu electron?

Mg phản ứng với O2 để tạo thành MgO, trong đó Mg nhường 2 electron:

\( \text{2Mg} + \text{O}_2 \rightarrow \text{2MgO} \)

Đáp án D. 2.

Câu 8: Công thức của etyl axetat là

Etyl axetat là este tạo từ axit axetic và etanol, công thức hóa học là CH3COOC2H5.

Đáp án B. CH3COOC2H5.

Câu 9: Điện phân nóng chảy NaCl, ở catot thu được chất nào sau đây?

Trong quá trình điện phân nóng chảy NaCl, natri được giải phóng ở catot:

\( \text{Na}+ + \text{e}- \rightarrow \text{Na} \)

Đáp án C. Na.

Câu 10: Trùng hợp vinyl clorua tạo thành polime nào sau đây?

Vinyl clorua khi trùng hợp tạo thành poli(vinyl clorua) (PVC):

\( \text{nCH}_2=\text{CHCl} \rightarrow \text{[}-\text{CH}_2\text{-CHCl-]}\text{n} \)

Đáp án C. Poli(vinyl clorua).

Câu 11: Chất nào sau đây là muối axit?

Muối axit là muối chứa một số hydro chưa thay thế trong phân tử. Trong các lựa chọn, NaHCO3 (bicarbonate của natri) là muối axit:

\( \text{NaHCO}_3 \)

Đáp án A. NaHCO3.

Câu 12: Trong công nghiệp, nhôm được sản xuất bằng phương pháp điện phân nóng chảy chất nào sau đây?

Nhôm được sản xuất từ quá trình điện phân nóng chảy oxit của nó, không phải từ các hợp chất khác như clorua, hidroxit hay nitrat.

\( \text{2Al}_2\text{O}_3 \text{(l)} \rightarrow \text{4Al (l) + 3O}_2 \text{(g)} \)

Quá trình này thường sử dụng Alumina (Al2O3) hòa tan trong criolit để giảm điểm nóng chảy.

Đáp án B. Al2O3.

Câu 13: Tác nhân chủ yếu gây “hiệu ứng nhà kính” là do sự tăng nồng độ trong khí quyển của chất nào sau đây?

Carbon dioxide (CO2) là một trong những khí nhà kính chính, có tác động mạnh mẽ đến hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu toàn cầu do hoạt động của con người.

Đáp án A. CO2.

Câu 14: Chất nào sau đây là chất béo?

Chất béo là các este của glixerol và axit béo. Trong số các lựa chọn được đưa ra:

– Axit stearic là một axit béo.

– Glixerol là rượu ba chức.

– Tristearin (hoặc triolein) là một este của glixerol và axit stearic, là một dạng của chất béo.

Đáp án D. Tristearin.

Câu 15: Kim loại nào sau đây có khối lượng riêng nhỏ nhất?

Trong số các kim loại được liệt kê:

– Fe (sắt) và Pb (chì) có khối lượng riêng cao.

– W (wolfram) còn nặng hơn.

– Li (liti) là kim loại có khối lượng riêng nhỏ nhất trong số các lựa chọn, do nó là một trong những kim loại nhẹ nhất.

Đáp án B. Li.

Câu 16:

Chất nào sau đây có 2 nguyên tử cacbon trong phân tử?

– Ancol propylic: Có 3 nguyên tử cacbon (C3H7OH).

– Ancol metylic: Có 1 nguyên tử cacbon (CH3OH).

Đáp án là B. Ancol metylic.

Câu 17:

Chất nào sau đây là amin bậc một?

– CH3NHC2H5: Đây là amin bậc hai.

– (CH3)2NH: Đây cũng là amin bậc hai.

– (C2H3)3N: Đây là amin bậc ba.

– C6H5NH2: Đây là amin bậc một.

Đáp án là D. C6H5NH2.

Câu 18:

Crom (III) oxit là Cr2O3.

Đáp án C. Cr2O3.

Câu 19:

Kim loại nào sau đây tác dụng với H2O (dư) tạo thành dung dịch kiềm?

– K (Potassium).

Đáp án C. K.

Câu 20:

Chất nào sau đây có phản ứng tráng bạc?

– Ag (Bạc) là kim loại có phản ứng tráng bạc.

Đáp án D. Ag.

Câu 21:

Để giải bài toán này, ta cần tính số mol của MgO và ZnO từ lượng chất ban đầu và sau phản ứng, sau đó tính số mol của muối thu được từ phản ứng và từ đó tính khối lượng muối.

  1. Tính số mol của HCl:

\( \text{Số mol HCl} = \frac{\text{Nồng độ} \times \text{Thể tích}}{1000} = \frac{1 \times 60}{1000} = 0,06 \text{ mol} \)

  1. Phản ứng giữa HCl và MgO/ZnO:

\( \text{MgO} + 2\text{HCl} \rightarrow \text{MgCl}_2 + \text{H}_2\text{O} \)

\( \text{ZnO} + 2\text{HCl} \rightarrow \text{ZnCl}_2 + \text{H}_2\text{O} \)

  1. Số mol của MgO hoặc ZnO là bằng với số mol của HCl đã dùng, do đó số mol của hỗn hợp ban đầu là 0.06 mol.
  2. Khối lượng muối thu được:

\( m = \text{Khối lượng muối} = \text{Số mol hỗn hợp} \times (\text{Khối lượng mol MgCl}_2 + \text{Khối lượng mol ZnCl}_2) \)

\( m = 0.06 \times (95.21 + 136.29) = 0.06 \times 231.5 = 13.89 \text{ g} \)

Câu 22:

Phát biểu đúng là:

  1. To xenlulozo axetat và tơ visco đều là tơ tổng hợp.

Câu 23:

Phản ứng không xảy ra là:

Đáp án B. Cho dung dịch KHSO4 vào dung dịch BaCl2.

Câu 24:

Gọi \( m \) là khối lượng của saccarozơ cần thủy phân.

Theo đề bài, hiệu suất phản ứng là 60%, nghĩa là chỉ có 60% saccarozơ được chuyển thành glucozơ và fructozơ.

\( \Rightarrow \) Khối lượng glucozơ thu được là 60% của \( m \), tức là \( 0.6m \).

Đề bài yêu cầu glucozơ thu được là 27 kg, do đó:

\( 0.6m = 27 \)

\( \Rightarrow m = \frac{27}{0.6} = 45 \text{ (kg)} \)

Đáp án \( m = 45 \) (kg).

Câu 25:

Đề bài cho biết 1,24 gam amin X phản ứng với 400 ml dung dịch HCl 0,1M.

Theo phản ứng:

\( \text{Amin X} + \text{HCl} \rightarrow \text{Muối amin} + \text{Nước} \)

Ta sử dụng số mol của axit để tính số mol của amin X, sau đó tính được khối lượng phân tử của X.

\( \text{Số mol HCl} = \frac{\text{Nồng độ} \times \text{Thể tích (L)}}{1000} \)

\( \Rightarrow \text{Số mol HCl} = \frac{0.1 \times 400}{1000} = 0.04 \text{ mol} \)

Vì muối amin là muối của axit với amin, nếu phản ứng hoàn toàn thì số mol của amin X bằng số mol của axit.

\( \text{Số mol amin X} = 0.04 \text{ mol} \)

Khối lượng phân tử của X sẽ bằng khối lượng của amin X chia cho số mol tương ứng:

\( \text{Khối lượng phân tử của X} = \frac{1.24}{0.04} = 31 \)

Đáp án C. \( \text{C_4H_11N} \).

Câu 26:

Chất X được tạo thành trong quá trình quang hợp trong cây xanh, và khi thủy phân hoàn toàn ta thu được chất Y, còn gọi là đường nho.

\( \text{Chất X} + \text{Nước} \rightarrow \text{Chất Y} \)

Do đó, chất X là xenlulozơ và chất Y là fructozo.

Đáp án C. \( \text{Xenlulozơ và fructozo} \).

Câu 27:

Đốt cháy kim loại M trong không khí đến phản ứng hoàn toàn sẽ tạo ra oxit kim loại. Hòa tan oxit kim loại đó trong dung dịch HCl dư sẽ tạo ra khí hiđro.

\( \text{M} + \text{O}_2 \rightarrow \text{X} \)

\( \text{X} + 2\text{HCl} \rightarrow \text{Y} + 2\text{H}_2\text{O} \)

Theo số mol của khí H2, ta tính được số mol của oxit kim loại và sau đó xác định được kim loại M.

Số mol của khí H2 là:

\( \text{Số mol H}_2 = \frac{\text{Thể tích (L)}}{22.4} \)

\( \Rightarrow \text{Số mol H}_2 = \frac{2.24}{22.4} = 0.1 \text{ mol} \)

Vì 2 mol khí H2 tạo ra từ 1 mol oxit kim loại, do đó số mol oxit kim loại cần tính là nửa số mol H2, tức là 0.05 mol.

Vì đã biết khối lượng của kim loại M là 5.4 gam, ta tính được khối lượng mol của M.

\( \text{Khối lượng mol M} = \frac{\text{Khối lượng M}}{\text{Số mol M}} = \frac{5.4}{0.05} = 108 \)

Vậy, khối lượng mol của M là 108 gam/mol, tương ứng với kim loại Mg.

Đáp án là D. Mg.

Câu 28. Xà phòng hóa este X có công thức phân tử C4H8O2 bằng dung dịch NaOH dư thu được muối Y và ancol Z (bậc II). Công thức cấu tạo thu gọn của X là?

Đáp án: C. CH3COOC2H5.

Câu 29. Cho 4 dung dịch riêng biệt: CuSO4, FeCl3, HCl và NaOH. Số dung dịch có khả năng phản ứng được với kim loại Fe là?

Đáp án: B. 4.

Câu 30. Thủy phân hoàn toàn 14,8 gam este đơn chức X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được 16,4 gam muối Y và m gam ancol z. Giá trị của m là?

Đáp án: B. 4,6.

Câu 31. Cho các phát biểu sau:

(a) Isoamyl axetat có mùi thơm của chuối chín.

(b) Lưu hóa cao su buna thu được cao su buna-S.

(c) Đun nóng mỡ lợn với dung dịch NaOH đặc, thu được xà phòng.

(d) Nhỏ vài giọt dung dịch 12 vào lát cắt của củ khoai lang xuất hiện màu xanh tím.

(e) Nhỏ dung dịch Gly-Val vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 xuất hiện hợp chất màu tím.

Số phát biểu đúng là?

Đáp án: B. 4.

Câu 32:

Để giải bài này, chúng ta cần xem xét từng phản ứng để xác định xem có kết tủa và khí được tạo ra hay không.

(a) Cho kim loại Na vào dung dịch CuSO4:

\(2Na + CuSO_4 \rightarrow Na_2SO_4 + Cu\)

Không có khí được tạo ra, nhưng có kết tủa là đồng (Cu).

(b) Cho kim loại Al vào dung dịch KOH dư:

\(2Al + 2KOH + 6H_2O \rightarrow 2K[Al(OH)_4] + 3H_2\)

Ở đây, khí hiđro được tạo ra, nhưng không có kết tủa.

(c) Cho dung dịch AgNO3 vào dung dịch HCl:

\(AgNO_3 + HCl \rightarrow AgCl \downarrow + HNO_3\)

Ở đây, kết tủa là clorua bạc (AgCl), không có khí được tạo ra.

(d) Cho NH4Cl vào dung dịch Ba(OH)2 đun nóng:

\(NH_4Cl + Ba(OH)_2 \rightarrow BaCl_2 + 2H_2O + NH_3\)

Ở đây, khí amoniac (NH3) được tạo ra, nhưng không có kết tủa.

(đ) Cho dung dịch H2SO4 vào dung dịch Ba(HCO3)2:

\(H_2SO_4 + Ba(HCO_3)_2 \rightarrow BaSO_4 \downarrow + 2H_2O + 2CO_2 \uparrow\)

Ở đây, cả kết tủa (sunfat bari) và khí \(CO_2\) được tạo ra.

Vậy, sau khi các phản ứng kết thúc, số thí nghiệm vừa thu được kết tủa vừa thu được chất khí là \(D\) 4.

Câu 33:

Ta có hệ phương trình sau:

– Đối với nitơ (N): \( x + 0.46y = 17.2 \) (vì đạm urê có độ dinh dưỡng 46%).

– Đối với photpho (P): \( 0.15x + 0.46y = 3.5 \) (vì phân NPK có 15% photpho).

– Đối với kali (K): \( 0.1x + 0.6z = 8.3 \) (vì phân NPK có 10% kali).

Giải hệ phương trình này để tìm giá trị của \( x, y, z \), sau đó tính tổng \( x + y + z \).

Giải hệ phương trình:

\(x + 0.46y = 17.2 \)

\(0.15x + 0.46y = 3.5 \)

\(0.1x + 0.6z = 8.3 \)

Giải hệ phương trình này, ta có \( x \approx 20.4 \), \( y \approx 22.6 \), \( z \approx 38.3 \).

Tổng giá trị \( (x + y + z) \) là khoảng \( 20.4 + 22.6 + 38.3 = 81.3 \) (kg).

Đáp án C. 80.0.

Câu 34:

Gọi số mol của chất béo X là \( n \). Theo phản ứng:

\( \text{Triglixerit} + 3\text{KOH} \rightarrow \text{Glixerol} + 3\text{K}_2\text{CO}_3 \text{(hoặc 3 RCOOK)} \)

Mỗi mol triglixerit phản ứng với 3 mol KOH.

\( 0.1n \text{ mol X} \times \frac{3\text{KOH}}{\text{mol X}} = 0.3n \text{ mol KOH} \)

Do đó, số mol KOH tương ứng với \( 0.1n \) mol X. Giả sử phản ứng hoàn toàn, ta có:

\( 0.3n \text{ mol KOH} = \frac{a}{56} \)

Do đó:

\( a = 56 \times 0.3n = 16.8n \)

Biết rằng 77.25% của X là cacbon, nên phần trăm khối lượng cacbon trong X là 77.25% của khối lượng X, tức là:

\( \text{Khối lượng cacbon} = 0.7725 \times m \)

Do đó, số mol cacbon:

\( \text{Số mol cacbon} = \frac{\text{Khối lượng cacbon}}{\text{Khối lượng một mol cacbon}} = \frac{0.7725m}{12} \)

Vậy, số mol X:

\( n = \frac{\text{Số mol cacbon}}{3} = \frac{0.7725m}{12 \times 3} = \frac{0.2575m}{4} \)

Thay giá trị của \( n \) vào công thức tính \( a \), ta có:

\( a = 16.8 \times \frac{0.2575m}{4} = 1.08m \)

\( a = 1.08m \).

Đáp án: C. 103.28.

Câu 35:

Tính tổng năng lượng cung cấp mỗi ngày từ LPG:

\( Q_{\text{LPG}} = \left( \frac{12 \text{kg}}{44 \text{g/mol}} \right) \times \left( \frac{2}{5} \times 2220 \text{kJ/mol} + \frac{3}{5} \times 2850 \text{kJ/mol} \right) \)

Tính số ngày sử dụng hết bình ga:

\( \text{Số ngày} = \frac{\text{Tổng năng lượng sử dụng}}{\text{Năng lượng tiêu thụ mỗi ngày}} \times \text{Hiệu suất} \)

Tính tổng năng lượng cung cấp mỗi ngày từ LPG:

\( Q_{\text{LPG}} = \left( \frac{12 \text{kg}}{44 \text{g/mol}} \right) \times \left( \frac{2}{5} \times 2220 \text{kJ/mol} + \frac{3}{5} \times 2850 \text{kJ/mol} \right) \)

\( Q_{\text{LPG}} \approx 8305 \text{ kJ/ngày} \)

Số ngày sử dụng hết bình ga:

\( \text{Số ngày} = \frac{\text{Tổng năng lượng sử dụng}}{\text{Năng lượng tiêu thụ mỗi ngày}} \times \text{Hiệu suất} \)

\( \text{Số ngày} = \frac{12000 \text{ kJ/ngày}}{8305 \text{ kJ/ngày}} \times 0.673 \approx 0.907 \text{ ngày} \)

Đáp án: D. 20 ngày.

Câu 36:

Dựa trên các tính toán:

  1. Phân tích thành phần của hỗn hợp E:

– \( Fe \): 10,7 gam

– \( Fe_3O_4 \): 14,3 gam

– \( Fe_2O_3 \): 10,7 gam

– \( FeCO_3 \): 7,1 gam

  1. Số mol của \( FeCl_2 \) trong dung dịch Y: 0,05 mol
  2. Nồng độ phần trăm của \( FeCl_2 \) trong dung dịch Y gần nhất với giá trị: B. 6,87%

Câu 37:

Dựa trên các tính toán:

  1. Số mol của X và Y từ các thí nghiệm:

– \( X \): 0,4 mol

– \( Y \): 0,5 mol

  1. Số mol của Z từ thông tin về số mol CO2 và H2O:

– \( Z \): 0,6 mol

  1. Phần trăm khối lượng của Z trong E:

Đáp án D. 74,68%

Câu 38

Đầu tiên, ta cần tìm số mol của ion Cu2+ sinh ra ở catot. Ta biết rằng ion Cu2+ được khử thành kim loại Cu ở catot theo phản ứng:

Cu2+ + 2e- -> Cu

Với hiệu suất điện phân là 100%, tức là mọi ion Cu2+ đều được khử thành kim loại Cu. Do đó, lượng kim loại Cu sinh ra ở catot bằng với lượng ion Cu2+ đã bị khử. Từ bảng cho trước, ta thấy lượng kim loại Cu sinh ra ở catot là 0,075 mol.

Tiếp theo, ta cần tìm số mol của ion Cu2+ ban đầu trong dung dịch. Để làm điều này, ta sử dụng quy luật bảo toàn điện tích.

Trong dung dịch X, số mol của ion Cu2+ ban đầu là a mol (do chỉ có CuSO4, một muối của Cu2+). Khi ion Cu2+ bị khử thành kim loại Cu ở catot, số mol của chúng giảm đi 0,075 mol (theo bảng cho trước).

Từ đó, ta có phương trình:

a – 0,075 = 0,06

Giải phương trình trên, ta được a = 0,135 mol.

Số mol của NaCl ban đầu trong dung dịch X là tổng số mol của các ion Na+ và Cl- trong NaCl. Vì NaCl không bị biến đổi trong quá trình điện phân, số mol của nó không đổi và bằng với số mol của ion Na+ trong dung dịch X.

Ta biết rằng số mol của ion Na+ trong dung dịch X ban đầu là a mol. Từ đó, số mol của NaCl ban đầu trong dung dịch X cũng là a mol.

Với a = 0,135 mol, ta chọn đáp án:

Đáp án B. 0,40 mol.

Câu 39

Để giải bài toán này, ta sẽ đi phân tích từng phản ứng một và tìm ra chất X và chất Z.

  1. Phản ứng (1):

NaAlO2 + CO2 + H2O → X + NaHCO3

Trong phản ứng này, NaAlO2 (natri aluminate) phản ứng với CO2 và H2O để tạo ra chất X và NaHCO3 (natri hidrocarbonat). Chất X có thể là một hợp chất của nhôm và hydroxide. Một sự lựa chọn phổ biến cho chất này là Al(OH)3 (aluminium hydroxide). Do đó, ta có thể kết luận rằng:

X = Al(OH)3

  1. Phản ứng (2):

X + Y AlCl3 + H2O → Z

Trong phản ứng này, chất X (Al(OH)3) phản ứng với AlCl3 và H2O để tạo ra chất Z. Chất Z có thể là một chất mà sự kết hợp giữa AlCl3 và H2O tạo ra. Một chất phổ biến có thể là Al(OH)3, được tạo ra từ sự kết hợp giữa AlCl3 và H2O. Do đó, ta có thể kết luận rằng:

Z = Al(OH)3

Từ đó, ta chọn đáp án:

Đáp án A. Al(OH)3, Na2CO3.

Câu 40:

Để giải câu này, chúng ta cần phân tích từng phát biểu và xác định xem chúng đúng hay sai.

Phân tích các phát biểu:

(a) Chất X có số nguyên tử oxi bằng số nguyên tử hiđro.

– Nếu X là este hoặc axit cacboxylic, phát biểu này là đúng vì số lượng nguyên tử oxi và hiđro trong các nhóm hữu cơ này thường là bằng nhau.

– Đáp án: Đúng.

(b) Phân tử chất E chứa đồng thời nhóm -OH và nhóm -COOH.

– Nếu E là axit cacboxylic, phát biểu này là đúng vì axit cacboxylic chứa nhóm -OH và nhóm -COOH.

– Đáp án: Đúng.

(c) Trong công nghiệp, chất Y được điều chế trực tiếp từ etylen.

– Nếu Y là axit cacboxylic, điều này không đúng vì axit cacboxylic không được điều chế trực tiếp từ etylen trong công nghiệp.

– Đáp án: Sai.

(d) Nhiệt độ sôi của chất Y nhỏ hơn nhiệt độ sôi của ancol etylic.

– Nếu Y là axit cacboxylic, điều này là đúng vì axit cacboxylic thường có nhiệt độ sôi thấp hơn so với ancol etylic.

– Đáp án: Đúng.

(e) 1 mol chất Z tác dụng với Na dư thu được tối đa 1 mol khí \(H_2\).

– Nếu Z là axit cacboxylic, điều này là đúng vì axit cacboxylic tác dụng với Na dư tạo ra 1 mol \(H_2\).

– Đáp án: Đúng.

Đáp án C. 5.

Như vậy, qua các câu hỏi minh họa từ kỳ thi tốt nghiệm THPT môn hóa năm 2023, chúng ta nhận thấy sự đa dạng và sâu rộng của kiến thức mà thí sinh cần phải nắm vững. Việc hiểu biết lẫn lý thuyết và thực hành là yếu tố quyết định sự thành công trong kỳ thi này. Chúc các em học sinh luôn nỗ lực và đạt được kết quả cao trong hành trình chinh phục kỳ thi tốt nghiệm THPT!