Hướng dẫn dùng echo file trong PHP



Lệnh Echo trong PHP là một lệnh của ngôn ngữ lập trình PHP, không phải là một hàm, do đó bạn không cần phải sử dụng dấu ngoặc đơn với nó. Nhưng nếu bạn muốn sử dụng nhiều hơn một tham số, thì bắt buộc phải sử dụng dấu ngoặc đơn.

Cú pháp của lệnh Echo trong PHP:

void echo (string $arg1 [, string $... ] )

Lệnh echo trong PHP có thể được sử dụng để in chuỗi, chuỗi nhiều dòng, biến, mảng, v.v.

PHP Echo: in chuỗi ra màn hình:

File: echo1.php

Kết quả:


PHP Echo: in chuỗi nhiều dòng ra màn hình:

File: echo2.php

Kết quả:

Hello PHP Echo! đây là nhiều dòng văn bản được in bởi câu lệnh echo PHP 

PHP Echo: in ký tự đặc biệt

Để in ký tự đặc biệt trong PHP bạn nên sử dụng dấu gạch chéo ngược (\), ví dụ:

File: echo3.php

Kết quả:

In dau ngoac kep "ngoac kep" trong PHP bang lenh Echo.

PHP Echo: in giá trị của biến

File: echo4.php

Kết quả:



Hàm echo() trong PHP được dùng để hiển thị dữ liệu ra màn hình.

Cú pháp

echo strings;

";
    echo "Tài liệu học CSS";
?>

Xem ví dụ

Cách sử dụng hàm echo() trong một số trường hợp

Trường hợp 1: Hiển thị một lượt nhiều giá trị

Để hiển thị một lượt nhiều giá trị, chúng ta phải dùng dấu phẩy ngăn cách giữa các giá trị.


";
    echo "Tài", " liệu ", "học", " CSS";
?>

Xem ví dụ

Trường hợp 2: Sự khác nhau giữa echo " "echo ' '

  • echo " " có thể hiển thị giá trị biến trong chuỗi.
  • echo ' ' không thể hiển thị giá trị biến trong chuỗi.

";
    echo 'Tôi có $money'; //Tôi có $money
?>

Xem ví dụ

Đối với dữ liệu của website phần lớn chúng ta đều lưu trữ trong CSDL tuy nhiên cũng có đôi lúc việc lưu trữ dữ liệu với file sẽ thuận tiện hơn rất nhiều do dễ dàng thay đổi chẳng hạn như lưu trữ thông tin truy cập CSDL cho ứng dụng web hoặc lưu trữ thông tin cấu hình email...

Việc nắm vững kiến thức về xử lý file và quyền hạn của file, thư mục (trong Linux) khi học PHP không những giúp bạn dễ dàng lưu trữ thông tin cho website mà còn giúp bạn tăng tính bảo mật cho các file và thư mục quan trọng.

Để biểu diễn cho dấu phân cách trong đường dẫn chúng ta sử dụng dấu \ trên hệ điều hành Windows còn trên Linux chúng ta sử dụng dấu /. Để đơn giản hóa khi biểu diễn ký tự phân cách trong đường dẫn PHP dùng hằng DIRECTORY_SEPARATOR để biểu diễn.

Ví dụ: 

DEFINE('DS', DIRECTORY_SEPARATOR); 
$path = 'www'.DS.'site'.DS.'admin'; 
//Biểu diễn cho đường dẫn tương đối $path = www/site/admin (trên Linux) và $path = www\site\admin (trên Windows)

Dưới đây là một số hàm thường sử dụng để xử lý file và thư mục trong PHP

  • is_file($path): trả về TRUE nếu $path tồn tại và là một file
  • is_dir($path): trả về TRUE nếu $path tồn tại và là một thư mục
  • file_exists($path): trả về TRUE nếu $path tồn tại và là một file hoặc thư mục
  • getcwd(): trả về chuỗi biểu diễn thư mục hiện tại đang làm việc
  • scandir($path): trả về một mảng chứa danh sách file và thư mục trong đường dẫn $path nếu $path là tên 1 thư mục tồn tại, nếu không trả về FALSE

Chúng ta xem qua một ví dụ đơn giản liệt kê các file và thư mục hiện hành:

Content of $path

"; echo '
    '; foreach ($items as $item) { echo '
  • ' . $item . '
  • '; } echo '
'; ?>

Đọc file

Để đọc file chúng ta sử dụng hàm fread($file, $length) và để ghi file chúng ta sử dụng hàm fwrite($file, $data). 

Ví dụ:

Trong ví dụ trên chúng ta đọc file welcome.txt ở chế độ chỉ đọc (r) và để tránh trường hợp xảy ra lỗi khi không tìm thấy file chúng ta đặt ký tự @ trước hàm fopen(). Hàm filesize() sẽ trả về toàn bộ kích thước của file cần đọc. Sau khi đọc xong chúng ta đóng lại file qua hàm fclose() để xóa bỏ vị trí của con trỏ đang duyệt file.

Ghi file

Trước khi thực hiện thao tác ghi file chúng ta nên kiểm tra file có quyền khi hay không bằng cách sử dụng hàm is_writeable($filename).

Upload file

Xử lý upload file là công việc mà chúng ta thường xuyên gặp nhất khi làm việc với file và form upload file cũng là nơi để hacker dễ dàng khai thác lỗ hỏng nhằm upload shellscript lên trên webserver. Vì vậy chúng ta cần kiểm tra kỹ định dạng file trước khi di chuyển nó sang thư mục được chỉ định trên website.

Để có thể upload được file chúng ta cần có input field với type="file" và trên form upload chúng ta cần chỉ định thuộc tính enctype="multipart/form-data"

 2097152) {
         $errors[]='Kích thước file không được lớn hơn 2MB';
      }
      
      if(empty($errors)==true) {
         move_uploaded_file($file_tmp,"images/".$file_name);
         echo "Success";
      }else{
         print_r($errors);
      }
   }
?>

   
      
      
  • Sent file:
  • File size:
  • File type:

Khi người dùng submit form, file sẽ được upload lên thư mục tạm của webserver và tên của file đã upload cũng là một tên tạm thời do webserver sinh ra, do đó để di chuyển nó đến thư mục được chỉ định trên webserver chúng ta cần sử dụng hàm move_upload_file($ten_file_tam, $duong_dan_den_thu_muc_moi).