Hướng dẫn html project with database - dự án html với cơ sở dữ liệu
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng bắt đầu thực hiện công việc viết code quản lý một 7 đơn giản cho trang blog cá nhân mà chúng ta đang xây dựng. Tuy nhiên, mình muốn lưu ý một chút về 8 trong việc viết code xử lý 7 trước khi bắt tay vào viết code. Show Code quản lý 7 sẽ được viết chủ đạo trên nền 1, với các thủ tục 2 thao tác 3 trên các tệp dữ liệu. Các kết quả thu được khi thực hiện các 2 sẽ được trả về ở dạng hiệu ứng biên 5 - tức là thay đổi nội dung của một 6 được truyền vào thay vì sử dụng lệnh 7.Các tham số của 2 sẽ được chia làm 2 nhóm là:
Do hầu hết các 2 ở đây đều làm việc với các tệp và chúng ta đã thảo luận từ trước là sẽ dùng các thao tác 3, vì vậy nên khi nào nhìn thấy từ khóa 3 thì chúng ta sẽ ngầm định là Procedure. Trong trường hợp không phải là thao tác 3 thì mình sẽ ghi 6 thay vào vị trí của từ khóa đó.Các hàm (nếu cần sử dụng) - cũng sẽ được viết với cú pháp 7 và sử dụng 8 thay vào vị trí 3 ở trên. Tuy nhiên, khi sử dụng khái niệm hàm, chúng ta sẽ không có các tham số 9 và 0, mà tất cả đều sẽ được ngầm định là 9 và được áp dụng từng phần khi gọi hàm; Đồng thời, các hàm sẽ luôn luôn sử dụng lệnh 7 để trả về kết quả và không tạo ra 5 nào đối với các yếu tố bên ngoài hàm. Đồng thời khi định nghĩa hàm mình cũng sẽ bỏ đi tất cả các dấu 5.
Các 6 tự định nghĩa cũng sẽ được khai báo ở dạng gán vào một hằng 7 giống với các 2 và 9. Đồng thời, tất cả các phương thức định nghĩa trong 6 sẽ đều mặc định 1 khi kết thúc - hoặc 2 nếu là phương thức 3. Cấu trúc thư mục databaseChúng ta sẽ khởi đầu với các nhóm dữ liệu bài viết 4 và danh mục 5; Và thư mục 7 của chúng ta sẽ có cấu trúc cơ bản như thế này -
Các tệp dữ liệu như chúng ta vẫn quy ước trước đó là đặt trong thư mục 7, với các bản ghi được xếp thành các nhóm 8 và 9. Khi các bản ghi được truy xuất vào môi trường vận hành code sẽ cần được chuyển thành các 6; Và do đó nên chúng ta có thêm các 6 mô tả tương ứng được đặt trong thư mục 2.Cuối cùng là các tệp code định nghĩa các thủ tục thao tác trong 7 được đặt trong thư mục 2 và sẽ được tổng kết tại 5. Code ở bên ngoài sẽ chỉ sử dụng các phương thức do 6 cung cấp và các 6 trong thư mục 2 chứ không chạm vào bất kỳ thành phần nào khác trong thư mục 7.Các bản ghi và cấu trúc các tệp dữ liệuĐối với mỗi bản ghi thuộc bất kỳ kiểu dữ liệu nào - 8, 9, 2, v.v... - sẽ có một thư mục đại diện với tên thư mục ở dạng 3 và bên trong thư mục này sẽ gồm một tệp 4 và một tệp 5. Trong đó thì tệp 4 sẽ chứa các thông tin dạng ngắn 7, còn tệp 5 sẽ chứa nội dung văn bản 7 của trang đơn mô tả cho bản ghi đó trên bề mặt web (nếu có).
Các bản ghi 8 sẽ có tệp 4 với nội dung dạng này -
Ở đây 2 là giá trị 3 được lưu trong tên thư mục của bản ghi này. Nội dung của tệp 5 thì chỉ đơn giản là văn bản dài có chứa mã 5 của Github nên chúng ta không có gì để lưu ý. Khi bản ghi 4 này được truy vấn 7 và đưa vào môi trường vận hành code thì chúng ta sẽ có một 6 như sau:
Còn đây là nội dung tệp 4 của một danh mục 9:
Bạn có thể chuẩn bị trước nội dung ngắn gọn cho một vài bản ghi hoặc 1 từ các liên kết dưới đây:
Ở đây mình cũng xin lưu ý một chút về 8 sử dụng các bản ghi đặc biệt là 5, 6, 7, Đối với bản thân mình thì số 8 và giá trị 9 rất đặc biệt và mình thường ưu tiên sử dụng các 3 này để làm các bản ghi mặc định cho một số nội dung đặc biệt. Cụ thể là 01 được mình sử dụng làm bài viết giới thiệu về blog và đặt trong trang 02 hoặc Trang Chủ 03; Còn 04 được mình sử dụng làm bài viết dự phòng và thông báo ngoại lệ trong trường hợp không tìm thấy nội dung phù hợp với yêu cầu nhận được.Vì lý do này nên trong một số thao tác làm việc với 7 - ví dụ như tạo ra một giá trị 3 cho một bản ghi mới, trong code ví dụ minh họa ở đây bạn sẽ thấy mình có viết thêm một thao tác để chọn trị số 3 của bản ghi đứng trước bản ghi 9 và thực hiện tăng giá trị. Còn nếu bạn không sử dụng Convention như mình và không có bản ghi 9 thì chỉ việc chọn 3 của bản ghi mới nhất và tăng giá trị lên thôi. Các Class mô trả dữ liệuCác 2 về cơ bản là code thực hiện tương tác giữa môi trường vận hành và các tệp tĩnh; Do đó nên trước hết chúng ta sẽ cần chuẩn bị trước các 6 mô tả các bản ghi trong môi trường phần mềm. Đối với mỗi nhóm các bản ghi thì chúng ta nên có tên 6 riêng và vì vậy nên chúng ta sẽ có hai 6 là - 8 và 9.Về cơ bản thì các 6 này đều không có gì đặc biệt và chỉ đơn giản là được sử dụng tạo ra các 6 chung chuyển dữ liệu. Đối với nhu cầu sử dụng như thế này thì chúng ta có 19 đã được thiết kế sẵn với nhiều tính năng tiện ích phù hợp. Và đầu tiên là code cho 20 -
Giống với việc sử dụng các 6 tự định nghĩa thông thường, sau khi kế thừa 22 chúng ta cần khởi tạo các 23 - hay các 24 - tương ứng với các bản ghi bằng cách tạo một phương thức có tên là 25. Phương thức này sẽ kiểm tra sự tồn tại của các khóa 26 và khởi tạo những thuộc tính còn thiếu khi code bên ngoài sử dụng 27. Và tương tự thì chúng ta có định nghĩa 28.
Rồi... như vậy là đã tạm đủ chất liệu cho các 2 làm việc. Bây giờ chúng ta sẽ tiến hành viết code cho các 2; Khi nào cần bổ sung hoặc chỉnh sửa gì đó ở các 6 này thì chúng ta sẽ quay lại xử lý thêm sau. Trong bài viết này thì chúng ta sẽ tập trung cho các 2 làm việc trên các bản ghi 9 trước. Lý do thì là vì các bản ghi 4 có sự lệ thuộc vào các bản ghi 9 như chúng ta đã nói trong bài trước.Các thủ tục cơ bảnMặc dù mục đích sử dụng phần mềm 36 ở lớp bên ngoài rất đa dạng. Nhưng khi tương tác với 7 thì về cơ bản chúng ta sẽ chỉ có 4 kiểu thao tác -
Và chúng ta sẽ khởi đầu với các 2 tương ứng thực hiện thao tác trên một bản ghi đơn. Các thao tác phức tạp hơn (nếu cần thiết) - sẽ có thể sử dụng các 2 này làm chất liệu. 0Mình thường có thói quen ghi chú trong tên tệp một vài yếu tố mà mình quan tâm ở phía cuối; Vì vậy nên tên các tệp trong ví dụ mình ghi có hơi dài một chút. Bạn có thể đặt tên tệp theo cách hiểu của bạn là được, điểm này không quan trọng lắm nên bạn đừng bận tâm nhé. Về cơ bản thì các 2 đều phải thực hiện các thao tác nhập/xuất liên quan tới các tệp nên thường sẽ là các thao tác 3, và nếu có ngoại lệ phát sinh khi tương tác với các tệp dữ liệu thì chúng ta sẽ 48ra ngoài cho code xử lý 49. Bởi vì code quản lý 7 về cơ bản là một phần mềm plug-in thụ động - được sử dụng bởi code logic điều hành của 49 ở phía bên ngoài; Do đó nên việc xử lý các ngoại lệ thế nào để phản hồi cho trình duyệt web thì hiển nhiên là không thể xử lý ở tầng này được.Do các 2 của chúng ta đều phải thực hiện các thao tác có nhiều bước và chắc chắn sẽ cần chia thành các tác vụ nhỏ. Ở đây chúng ta sẽ tạo sẵn một thư mục 53 để lưu trữ code xử lý các tác vụ chia nhỏ và có thể được sử dụng chung cho các 2 chính.Bây giờ thì chúng ta sẽ khai báo đơn giản và tổng kết các 2 này tại 5 để code bên ngoài có thể sử dụng được: 1 2 3 4 5Ở đây chúng ta tạo ra một 57 đại diện cho phần mềm quản lý 7 với một phương thức duy nhất là 59 (thực thi) để tìm và gọi một Procedure trong các nhóm Procedure chính 60 và 61.Cú pháp cơ bản của 59 sẽ yêu cầu các thành phần lần lượt là 63:
Ở phía trên thì mình chỉ liệt kê code mockup của các thao tác cơ bản thuộc nhóm 61. Để code có thể hoạt động được thì bạn copy/paste và đổi lại tên thư mục và một số yếu tố trong code để khởi tạo nhóm 60 nhé.Sau đó chúng ta có thể viết một vài dòng trong 69 và chạy lệnh 70 để xem 6 đã được kết nối với các tệp 2 ổn chưa: 6Và bây giờ thì chúng ta sẽ bắt đầu viết code xử lý chi tiết cho từng 2. Tuy nhiên thì bài viết của chúng ta tới đây thực sự là đã hơi dài quá rồi, vì vậy nên... Trong bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ cùng viết code xử lý chi tiết cho thao tác 38.[Database] Bài 5 - Viết Code Quản Lý Database (Tiếp Theo) |