Hướng dẫn mysql unsigned int - mysql unsigned int

Khi nào tôi nên sử dụng UNSIGNED và SIGNED INT trong MySQL? Điều gì tốt hơn để sử dụng hay đây chỉ là sở thích cá nhân? Bởi vì tôi đã thấy nó được sử dụng như thế này;

id INT(10) UNSIGNED NOT NULL AUTO_INCREMENTvà

id INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT UNSIGNEDchỉ lưu trữ các số dương (hoặc số 0). Mặt khác, có dấu có thể lưu trữ số âm (nghĩa là, có thể có một dấu âm ).Bạn đang xem: Unsigned là gì

Dưới đây là bảng các phạm vi giá trị mà mỗi INTEGERloại có thể lưu trữ:

Hướng dẫn mysql unsigned int - mysql unsigned int


UNSIGNEDphạm vi từ 0đến n, trong khi đã ký có phạm vi từ sắp -n/2đến n/2.

Bạn đang xem: Unsigned

Trong trường hợp này, bạn có một AUTO_INCREMENTcột ID, vì vậy bạn sẽ không có phủ định. Như vậy, sử dụng UNSIGNED. Nếu bạn không sử dụng UNSIGNEDcho AUTO_INCREMENTcột, giá trị tối đa có thể của bạn sẽ cao bằng một nửa (và nửa âm của dải giá trị sẽ không được sử dụng).

— Anh chàng khôn ngoan nguồn 14 Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng đó UNSIGNEDlà tính năng dành riêng cho MySQL và không phải là một tính năng SQL tiêu chuẩn. Điều này có nghĩa là việc sử dụng UNSIGNEDcó thể làm cho việc di chuyển trong tương lai sang một RDBMS khác phức tạp hơn hoặc khiến bạn gặp khó khăn khi sử dụng các thư viện phần mềm nhắm mục tiêu SQL tiêu chuẩn như SQLAlchemy. Tôi nghĩ đây phải là một phần của câu trả lời. 8

Sử dụng UNSIGNEDcho các số nguyên không âm.

Xem thêm: 5 Cách Giảm Chi Phí Giao Hàng Chặng Cuối ( Last Mile Delivery Là Gì ? Đặc Điểm

— Paul Denisevich nguồn 4 — Srneczek nguồn 1

Tôi không đồng ý với cp vipin .cp vipin .

Sự thật là bit đầu tiên được sử dụng để biểu diễn dấu hiệu. Nhưng 1 là giá trị âm và 0 là giá trị dương. Nhiều giá trị âm hơn được mã hóa theo cách khác nhau (bổ sung của hai). Ví dụ với TINYINT:1 là giá trị âm và 0 là giá trị dương. Nhiều giá trị âm hơn được mã hóa theo cách khác nhau (bổ sung của hai). Ví dụ với TINYINT:

The sign bit|1000 0000b = -128d ... 1111 1101b = -3d 1111 1110b = -2d 1111 1111b = -1d 0000 0000b = 0d 0000 0001b = 1d 0000 0010b = 2d ... 0111 1111b = 127d — Kinga the Witch nguồn 1 Đối với giá trị số nguyên âm, SIGNEDđược sử dụng và đối với giá trị số nguyên không âm, UNSIGNEDđược sử dụng. Nó luôn được đề xuất sử dụng UNSIGNEDcho id làm KHÓA CHÍNH.

— Sheikh Hafizur Rahman nguồn 0 — vipin cp nguồn 0

Nếu bạn biết loại số bạn sẽ lưu trữ, bạn có thể chọn cho phù hợp. Trong trường hợp này, bạn có "id" không bao giờ có thể là số âm. Vì vậy, bạn có thể sử dụng int unsigned. Phạm vi int có dấu: -n / 2 đến + n / 2 Phạm vi int không dấu: 0 đến n Vì vậy, bạn có gấp đôi số dương có sẵn. Chọn cho phù hợp.

— Bình minh Debanik nguồn 0

Tôi nghĩ, UNSIGNEDsẽ là lựa chọn tốt nhất để lưu trữ giá trị như time_duration(Ví dụ resolved_call_time = resolved_time(DateTime)-creation_time(DateTime):) ở định dạng phút hoặc giờ hoặc giây chắc chắn sẽ là một số không âm

— Kamal nguồn Khi sử dụng trang web của chúng tôi, bạn xác nhận rằng bạn đã đọc và hiểu Chính sách cookie và Chính sách bảo mật của chúng tôi. Licensed under cc by-sa 3.0 with attribution required. Chuyên mục: Định NghĩaKhi nào tôi nên ѕử dụng UNSIGNED ᴠà SIGNED INT trong MуSQL? Điều gì tốt hơn để ѕử dụng haу đâу chỉ là ѕở thích cá nhân? Bởi ᴠì tôi đã thấу nó được ѕử dụng như thế nàу;

Khi nào tôi nên ѕử dụng UNSIGNED ᴠà SIGNED INT trong MуSQL? Điều gì tốt hơn để ѕử dụng haу đâу chỉ là ѕở thích cá nhân? Bởi ᴠì tôi đã thấу nó được ѕử dụng như thế nàу;

id INT(10) UNSIGNED NOT NULL AUTO_INCREMENTᴠà

id INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT

UNSIGNEDchỉ lưu trữ các ѕố dương (hoặc ѕố 0). Mặt khác, có dấu có thể lưu trữ ѕố âm (nghĩa là, có thể có một dấu âm ).

Bạn đang хem: Là gì? nghĩa của từ unѕigned trong tiếng ᴠiệt

Hãy theo dõi chúng tôi trên Fanpage để nhận được thông báo mỗi khi có bài viết mới.

Facebook

Các kiểu số nguyên tiêu chuẩn của SQL như INTEGER (or INT) và SMALLINT đều được hỗ trợ bởi MySQL. Và các mở rộng tiêu chuẩn, MySQL cũng hỗ trợ các kiểu số nguyên khác như TINYINT, MEDIUMINT, và BIGINT. Bảng dưới đây sẽ liệt kê các kiểu và không gian lưu trữ đòi hỏi và phạm vi của chúng (Giá trị nhỏ nhất, lớn nhất cho kiểu số nguyên có dấu, và không dấu). INTEGER (or INT) và SMALLINT đều được hỗ trợ bởi MySQL. Và các mở rộng tiêu chuẩn, MySQL cũng hỗ trợ các kiểu số nguyên khác như TINYINT, MEDIUMINT, và BIGINT. Bảng dưới đây sẽ liệt kê các kiểu và không gian lưu trữ đòi hỏi và phạm vi của chúng (Giá trị nhỏ nhất, lớn nhất cho kiểu số nguyên có dấu, và không dấu).

Kiểu dữ liệuĐộ dài (số byte)
(số byte)
Giá trị nhỏ nhất (Có dấu)
(Có dấu)
Giá trị lớn nhất (Có dấu)
(Có dấu)
Giá trị nhỏ nhất (Không dấu)
(Không dấu)
Giá trị lớn nhất (Không dấu)
(Không dấu)
TINYINT 1 -128 127 0 255
SMALLINT 2 -32768 32767 0 65535
MEDIUMINT 3 -8388608 8388607 to 0 16777215
INT 4 -2147483648 2147483647 0 4294967295
BIGINT 8 -9223372036854775808 92233720368 54775807
54775807
0 184467440737 09551615
09551615

Kiểu dữ liệu FLOAT và DOUBLE mô tả gần đúng các giá trị số thực. MySQL sử dụng 4 byte để lưu trữ dữ liệu FLOAT và 8 byte dành cho kiểu dữ liệu DOUBLE. FLOAT DOUBLE mô tả gần đúng các giá trị số thực. MySQL sử dụng 4 byte để lưu trữ dữ liệu FLOAT 8 byte dành cho kiểu dữ liệu DOUBLE.

TypesDescription
FLOAT(M,D) Một số chấm động (floating-point number) không thể không có dấu (unsigned). Bạn có thể định nghĩa độ dài phần nguyên (M) và độ dài phần thập phân (D). Điều này không bắt buộc và mặc định là 10,2, ở đây 10 là độ dài phần nguyên còn 2 là số số thập phân. Phần thập phân có thể sử dụng 24 vị trí cho một số FLOAT.10,2, ở đây 10 là độ dài phần nguyên còn 2 là số số thập phân. Phần thập phân có thể sử dụng 24 vị trí cho một số FLOAT.
DOUBLE(M,D) Một số chấm động DOUBLE (Độ chính xác gấp 2) cũng không thể không có dấu (unsigned). Bạn có thể định nghĩa độ dài phần nguyên (M) và độ dài phần thập phân (D). Điều này không bắt buộc và mặc định là 16,4, ở đó 16 là độ dài phần nguyên còn 4 là độ dài phần thập phân. Phần thập phân có thể sử dụng tới 53 vị trí cho một số DOUBLE. REAL là một từ đồng nghĩa với DOUBLE. DOUBLE. REAL là một từ đồng nghĩa với DOUBLE.

Following table shows the required storage and range (maximum and minimum value for signed and unsigned integer) for each floating-point type.

Kiểu dữ liệuĐộ dài (Số Bytes)
(Số Bytes)
Giá trị nhỏ nhất (Có dấu)
(Có dấu)
Giá trị lớn nhất (Có dấu)
(Có dấu)
Giá trị nhỏ nhất (Không dấu)
(Không dấu)
Giá trị lớn nhất (Không dấu)
(Không dấu)
FLOAT 4 -3.402823466E+38  -1.175494351E-38  1.175494351E-38  3.402823466E+38
DOUBLE 8 -1.7976931348623 157E+ 308
157E+ 308
-2.22507385850720 14E- 308
14E- 308
0, and 2.22507385850720

14E- 308 

1.797693134862315 7E+ 308
7E+ 308

Kiểu dấu chấm cố định (Fixed-Point data type) được sử dụng để bảo vệ độ chính xác (precision), ví dụ như với dữ liệu tiền tệ. Trong MySQL kiểu DECIMAL và NUMERIC lưu trữ chính xác các dữ liệu số. MySQL 5.6 lưu trữ giá trị DECIMAL theo định dạng nhị phân.   MySQL kiểu DECIMALNUMERIC lưu trữ chính xác các dữ liệu số. MySQL 5.6 lưu trữ giá trị DECIMAL theo định dạng nhị phân.
 

Trong SQL chuẩn, cú pháp DECIMAL(5,2) nghĩa là độ chính xác (precision) là 5, và 2 là phần thập phân (scale), nghĩa là nó có thể lưu trữ một giá trị có 5 chữ số trong đó có 2 số thập phân. Vì vậy giá trị lưu trữ sẽ là -999.99 tới 999.99.  Cú pháp DECIMAL(M) tương đương với DECIMAL(M,0). Tương tự DECIMAL tương đương với DECIMAL(M,0) ở đây M mặc định là 10.  SQL chuẩn, cú pháp DECIMAL(5,2) nghĩa là độ chính xác (precision) là 5, và 2 là phần thập phân (scale), nghĩa là nó có thể lưu trữ một giá trị có 5 chữ số trong đó có 2 số thập phân. Vì vậy giá trị lưu trữ sẽ là -999.99 tới 999.99.  Cú pháp DECIMAL(M) tương đương với DECIMAL(M,0). Tương tự DECIMAL tương đương với DECIMAL(M,0) ở đây M mặc định là 10. 

Độ dài tối đa các con số cho DECIMAL là 65.DECIMAL là 65.

Kiểu dữ liệu BIT được sử dụng để lưu trữ trường giá trị bit. Kiểu BIT(N) có thể lưu trữ N giá trị bit. N có phạm vi từ 1 tới 64. Để chỉ định giá trị các bit, có thể sử dụng b'value'. value là dẫy các số nhị phân  0 hoặc 1. Ví dụ b'111' mô tả số 7, và b'10000000' mô tả số 128. BIT được sử dụng để lưu trữ trường giá trị bit. Kiểu BIT(N) có thể lưu trữ N giá trị bit. N có phạm vi từ 1 tới 64. Để chỉ định giá trị các bit, có thể sử dụng b'value'. value là dẫy các số nhị phân  0 hoặc 1. Ví dụ b'111' mô tả số 7, và b'10000000' mô tả số 128.

MySQL hỗ trợ một mở rộng cho việc tùy chọn chỉ định độ dài hiển thị là một số nguyên trong dấu ngoặc ngay sau từ khóa kiểu dữ liệu. hỗ trợ một mở rộng cho việc tùy chọn chỉ định độ dài hiển thị là một số nguyên trong dấu ngoặc ngay sau từ khóa kiểu dữ liệu.

KiểuMô tả
TYPE(N) Tại đây N là một số nguyên hiển thị chiều rộng cho kiểu độ dài lên đến N chữ số.
ZEROFILL Các khoảng đệm (padding) được thay thế bởi số 0. Ví dụ với cột kiểu INT(3)ZEROFILL, 7 sẽ hiển thị là 007. INT(3) ZEROFILL, 7 sẽ hiển thị là 007.

Các kiểu dữ liệu ngày tháng và thời gian đại diện bao gồm DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ. DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ.

Kiểu dữ liệuMô tảTYPE(N) Tại đây N là một số nguyên hiển thị chiều rộng cho kiểu độ dài lên đến N chữ số.
ZEROFILL Các khoảng đệm (padding) được thay thế bởi số 0. Ví dụ với cột kiểu INT(3)ZEROFILL, 7 sẽ hiển thị là 007. Các kiểu dữ liệu ngày tháng và thời gian đại diện bao gồm DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ. Định dạng hiển thị
Phạm viDATETIME Sử dụng khi bạn cần giá trị lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. YYYY-MM-DD HH:MM:SS
'1000-01-01 00:00:00' to '9999-12-31 23:59:59'. DATE Các kiểu dữ liệu ngày tháng và thời gian đại diện bao gồm DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ. Định dạng hiển thị

Phạm vi lấy và hiển thị thời gian theo định dạng ''HH:MM:SS' (hoặc định dạng 'HHH:MM:SS' đối với các giá trị giờ lớn). Giá trị của TIME có thể trong khoảng '-838:59:59' tới '838:59:59'. Phần thời gian có thể lớn bởi vì kiểu TIME có thể không chỉ mô tả thời gian của một ngày (Vốn chỉ có tối đa 24 giờ), mà nó có thể là thời gian trôi qua hoặc khoảng thời gian giữa hai sự kiện (Cái mà có thể lớn hơn 24h thậm trí có giá trị âm).

DATETIME

Sử dụng khi bạn cần giá trị lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. YEAR được sử dụng 1-byte để mô tả giá trị.Nó có thể khai báo YEAR(2) hoặc YEAR(4) chỉ định rõ chiều rộng hiển thị là 2 hay 4 ký tự. Nếu không chỉ rõ chiều rộng mặc định là 4 ký tự.

YYYY-MM-DD HH:MM:SS YEAR(2) khác nhau định dạnh hiển thị nhưng có cùng phạm vi giá trị.
Với định dạng 4 số, MySQL hiển thị  giá trị YEAR theo định dạng YYYY, với phạm vi 1901 tới 2155, hoặc 0000.
Với định dạng 2 số, MySQL chỉ hiển thị 2 số cuối; ví dụ 70 (1970 hoặc 2070) hoặc 69 (2069).

'1000-01-01 00:00:00' to '9999-12-31 23:59:59'. YEAR theo một vài định dạng khác nhau:

DATE Tại đây N là một số nguyên hiển thị chiều rộng cho kiểu độ dài lên đến N chữ số.
ZEROFILL Các khoảng đệm (padding) được thay thế bởi số 0. Ví dụ với cột kiểu INT(3)ZEROFILL, 7 sẽ hiển thị là 007.
Các kiểu dữ liệu ngày tháng và thời gian đại diện bao gồm DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ. Định dạng hiển thị
Phạm viDATETIME

Sử dụng khi bạn cần giá trị lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian.

YYYY-MM-DD HH:MM:SS '1000-01-01 00:00:00' to '9999-12-31 23:59:59'.

DATE

Sử dụng khi bạn muốn lưu trữ chỉ thông tin ngày tháng. DATETIME được sử dụng khi bạn cần lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian.MySQL lấy và hiển thị DATETIME theo định dạng  ‘YYYY-MM-DD HH:MM:SS’. Và hỗ trợ phạm vi từ '1000-01-01 00:00:00' tới '9999-12-31 23:59:59'.

Kiểu dữ liệu TIMESTAMP cũng được sử dụng khi bạn muốn lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. TIMESTAMP có phạm vi  '1970-01-01 00:00:01' UTC tới '2038-01-19 03:14:07' UTCTIMESTAMP cũng được sử dụng khi bạn muốn lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. TIMESTAMP có phạm vi  '1970-01-01 00:00:01' UTC tới '2038-01-19 03:14:07' UTC

Sự khác biệt chính của DATETIME và TIMESTAMP là giá trị của TIMESTAMP được chuyển đổi từ múi giờ hiện tại sang UTC trong khi lưu trữ, và chuyển ngược trở lại từ UTC sang múi giờ hiện tại trong lúc lấy ra. Còn kiểu dữ liệu DATETIME thì không có gì thay đổi.DATETIME TIMESTAMP là giá trị của TIMESTAMP được chuyển đổi từ múi giờ hiện tại sang UTC trong khi lưu trữ, và chuyển ngược trở lại từ UTC sang múi giờ hiện tại trong lúc lấy ra. Còn kiểu dữ liệu DATETIME thì không có gì thay đổi.

Các kiểu dữ liệu String bao gồm:

  • CHAR
  • VARCHAR
  • BINARY
  • VARBINARY
  • BLOB
  • TEXT
  • ENUM
  • SET.

Kiểu dữ liệu CHAR và VARCHAR là giống nhau, nhưng khác nhau ở cách chúng được lưu trữ và truy xuất. Chúng cũng khác nhau về chiều dài tối đa và giữ lại hay không khoảng trắng phía trước (trailing spaces).

Kiểu dữ liệuMô tảĐịnh dạng hiển thịPhạm vi các ký tự
CHAR Chứa chuỗi không  phải nhị phân (non-binary strings). Độ dài là cố định như khi bạn khai báo cột của bảng. Khi lưu trữ chúng được độn thêm bên phải (right-padded) để có độ dài chỉ được chỉ định. Khoảng trắng phía trước (Trailing spaces) được loại bỏ Giá trị từ 0 tới 255
VARCHAR Chứa các chuỗi không phải nhịn phân (non-binary strings). Cột là chuỗi có chiều dài thay đổi. Giống như lưu trữ. Giá trị từ 0 tới 255 với MySQL trước phiên bản 5.0.3. Và 0 tới 65,535 với các phiên bản MySQL 5.0.3 hoặc mới hơn.
Và 0 tới 65,535 với các phiên bản MySQL 5.0.3 hoặc mới hơn.

Các kiểu dữ liệu BINARY và VARBINARY tương tự như CHAR và VARCHAR, ngoại trừ việc chúng có chứa các chuỗi nhị phân chứ không phải là chuỗi non-binary. BINARYVARBINARY tương tự như CHARVARCHAR, ngoại trừ việc chúng có chứa các chuỗi nhị phân chứ không phải là chuỗi non-binary.

Kiểu dữ liệuMô tảĐịnh dạng hiển thị
Phạm vi các ký tựCHAR Giá trị từ 0 tới 255
VARCHAR CHAR Chứa chuỗi không  phải nhị phân (non-binary strings). Độ dài là cố định như khi bạn khai báo cột của bảng. Khi lưu trữ chúng được độn thêm bên phải (right-padded) để có độ dài chỉ được chỉ định.

Khoảng trắng phía trước (Trailing spaces) được loại bỏ

Giá trị từ 0 tới 255

Kiểu dữ liệuMô tảĐịnh dạng hiển thịPhạm vi các ký tự
CHAR Chứa chuỗi không  phải nhị phân (non-binary strings). Độ dài là cố định như khi bạn khai báo cột của bảng. Khi lưu trữ chúng được độn thêm bên phải (right-padded) để có độ dài chỉ được chỉ định. Khoảng trắng phía trước (Trailing spaces) được loại bỏ Giá trị từ 0 tới 255
VARCHAR Chứa các chuỗi không phải nhịn phân (non-binary strings). Cột là chuỗi có chiều dài thay đổi.
Giống như lưu trữ. Giá trị từ 0 tới 255 với MySQL trước phiên bản 5.0.3. Và 0 tới 65,535 với các phiên bản MySQL 5.0.3 hoặc mới hơn.
Các kiểu dữ liệu BINARY và VARBINARY tương tự như CHAR và VARCHAR, ngoại trừ việc chúng có chứa các chuỗi nhị phân chứ không phải là chuỗi non-binary. Phạm vi các bytesKhoảng trắng phía trước (Trailing spaces) được loại bỏ Giá trị từ 0 tới 255
VARCHAR Chứa các chuỗi không phải nhịn phân (non-binary strings). Cột là chuỗi có chiều dài thay đổi.
Giống như lưu trữ. Giá trị từ 0 tới 255 với MySQL trước phiên bản 5.0.3. Và 0 tới 65,535 với các phiên bản MySQL 5.0.3 hoặc mới hơn.

Các kiểu dữ liệu BINARY và VARBINARY tương tự như CHAR và VARCHAR, ngoại trừ việc chúng có chứa các chuỗi nhị phân chứ không phải là chuỗi non-binary.

Phạm vi các bytes

BINARY

Chứa các chuỗi nhị phân (Binary Strings)

  • VARBINARY
  • Giá trị từ 0 tới 255 đối với MySQL trước 5.0.3, và 0 tới 65,535 với MySQL 5.0.3 và mới hơn.
  • BLOB là một đối tượng nhị phân lớn (Binary Large OBject) có thể chứa một lượng lớn dữ liệu. Có bốn loại BLOB, TINYBLOB, BLOB, MEDIUMBLOB, và LONGBLOB. Những chỉ khác nhau về độ dài tối đa của các giá trị mà họ có thể giữ.

Bốn loại TEXT là TINYTEXT, TEXT, MEDIUMTEXT, và LONGTEXT. Chúng ttương ứng với bốn loại BLOB và có độ dài tối đa và các yêu cầu lưu trữ tương tự. DDL & DCL.

Loại (DML) các câu lệnh được sử dụng để quản lý dữ liệu bên trong SCHEME. Ví dụ:

  • Độ dài
  • BLOB
  • Đối tượng nhị phân lớn (Large binary object) chứa khối lượng dữ liệu lớn. Giá trị được xem như một chuỗi nhị phân. Bạn không cần thiết phải chỉ định độ dài khi tạo cột.
  • TINYBLOB
  • Chiều dài tối đa là 255 ký tự.
  • MEDIUMBLOB
  • Chiều dài tối đa là 16777215 ký tự.
  • LONGBLOB

Chiều dài tối đa là 4294967295 ký tự

TEXT (DDL) là các câu lệnh được sử dụng để định nghĩa cấu trúc database hoặc schema. Ví dụ:

  • Lưu trữ giá trị được coi như một chuỗi các ký tự có mã hóa (character set).
  • Chiều dài tối đa là 4294967295 ký tự.
  • Một đối tượng chuỗi có giá trị được chọn từ một danh sách các giá trị được đưa ra ở thời điểm tạo ra bảng. Ví dụ:
  • CREATE TABLE My_Table ( length ENUM('small', 'medium', 'large') );
  • Một đối tượng chuỗi có không hoặc nhiều dấu phẩy tách giá trị (tối đa 64). Các giá trị được lựa chọn từ một danh sách các giá trị được đưa ra ở thời điểm tạo ra bảng
  • Các câu lệnh trong MySQL có thể được chia làm 3 loại:

DDL - Data Definition Language

DML - Data Manipulation Language

  • DCL - Data Control LanguageNOT NULL được sử dụng nếu bạn không muốn trường này null. Như vậy nếu người dùng cố gắng trèn vào một bản ghi với dữ liệu NULL. MySQL sẽ ném ra một lỗi.

  • Thuộc tính AUTO_INCREMENT nói với MySQL tự gán giá trị tăng dần cho trường ID.AUTO_INCREMENT nói với MySQL tự gán giá trị tăng dần cho trường ID.

  • Từ khóa PRIMARY KEY được sử dụng để định nghĩa cột này là một khóa chính. Bạn có thể sử dụng nhiều cột ngăn cách nhau bởi dấu phẩy để định nghĩa một khóa chính.PRIMARY KEY được sử dụng để định nghĩa cột này là một khóa chính. Bạn có thể sử dụng nhiều cột ngăn cách nhau bởi dấu phẩy để định nghĩa một khóa chính.

Create Table Members ( Member_Id INT NOT NULL AUTO_INCREMENT, Full_Name VARCHAR(64) NOT NULL, Address VARCHAR(256), Birth_Day DATE NOT NULL, PRIMARY KEY (Member_Id) );

MySQL ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng. ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng.

ALTER TABLE Add Data_Type [NOT NULL DEFAULT value];

-- Thêm cột Address2 có kiểu dữ liệu Varchar2(256) ALTER TABLE Members ADD Address2 Varchar(256); -- Thêm cột Active có kiểu dữ liệu Varchar(1), NOT NULL -- Chú ý nếu bảng đã có dữ liệu sử dụng với NOT NULL cần thêm giá trị mặc định. ALTER TABLE Members ADD Active Varchar(1) NOT NULL DEFAULT 'Y';

-- Cú pháp chỉ đổi tên cột. ALTER TABLE RENAME COLUMN ; -- Cú pháp vừa đổi tên cột vừa đổi kiểu dữ liệu: ALTER TABLE RENAME COLUMN Data_Type;

ALTER TABLE DROP ;

ALTER TABLE Member DROP Address2;

ALTER TABLE MODIFY NewDataType;

-- Kiểu dữ liệu cũ của Cột Address là Varchar(225) -- Sửa thành Varchar(512). ALTER TABLE Member MODIFY Address Varchar(512);

ALTER TABLE RENAME TO ;

ALTER TABLE Member RENAME TO User_Member;

Rất dễ dàng xóa (drop) một bảng MySQL hiện có, nhưng bạn cần phải rất cẩn thận khi xóa bất kỳ bảng hiện tại, vì dữ liệu bị mất sẽ không được phục hồi sau khi xóa một bảng.

Data Control Language (DCL) là các lệnh điều khiển truy cập dữ liệu. Ví dụ: (DCL) là các lệnh điều khiển truy cập dữ liệu. Ví dụ:

  • GRANT - Gán quyền truy cập cơ sở dữ liệu
  • REVOKE - Rút đặc quyền được cho bởi lệnh GRANT.