Hướng dẫn thi hành điều lệ hội chữ thập đỏ
Bản quyền 2010 do HỘI CHỮ THẬP ĐỎ TỈNH SÓC TRĂNG Địa chỉ: số 35 Nguyễn Văn Thêm, Phường 3, TP Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Điện thoại:(02993)-822.866 - Fax: (02993)-826.754. Email: [email protected]. Tên file: Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam khóa X, nhiệm kỳ 2017-2022 Tác giả: N/A Thuộc chủ đề: Văn bản - Tài liệu » Văn bản Hội Gửi lên: 15/10/2018 04:23 Cập nhật: 15/10/2018 04:23 Người gửi: admin Dung lượng: N/A Đã xem: 2134 Đã tải về: 0 Báo link hỏng Tải về Từ drive.google.com: https://drive.google.com...L6vtuLfzserIgsoxi6tPPyWVrWWqu/view?usp=sharing https://drive.google.com...9tn2ZXfNgyLz-ocobY2EOBCxR4uAU/view?usp=sharing Đánh giá Bạn đánh giá thế nào về file này? Hãy click vào hình sao để đánh giá File Ý kiến bạn đọc Bạn cần trở thành thành viên của nhóm để có thể bình luận bài viết này. Nhấn vào đây để đăng ký làm thành viên nhóm! Số hiệu 43/HD-TƯHCTĐ Trích yếu nội dung Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (bổ sung, sửa đổi) Chi tiết văn bản Ngày ban hành 20/02/2023 Ngày có hiệu lực 20/03/2023 (Văn bản còn hiệu lực) Hình thức văn bản Hướng dẫn Lĩnh vực Tổ chức Cơ quan ban hành Văn bản Trung ương hội Người ký duyệt Bùi Thị Hòa-Chủ tịch TƯ Hội CTĐ Việt Nam Download HD43 thực hiện Điều lệ Hội (sửa đổi, bổ sung)_2023_0001.pdf Hướng dẫn số 143 /HD-TƯHCTĐ ngày 11/6/2018 của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam về thực hiện Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam Khóa X, nhiệm kỳ 2017 - 2022 HƯỚNG DẪN Thực hiện Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam Khóa X, nhiệm kỳ 2017 - 2022 - Căn cứ Kết luận 102-KL/TW, ngày 22/9/2014 của Bộ Chính trị về hội quần chúng; Chỉ thị 43-CT/TW ngày 08/6/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; - Căn cứ Luật hoạt động chữ thập đỏ và Nghị định số 03/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hoạt động chữ thập đỏ; - Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định 45; - Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện; Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; - Căn cứ Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thông qua ngày 16/8/2017 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 282/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 3 năm 2018; - Căn cứ Thông báo số 120/TB-VPCP ngày 08/4/2015 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; - Căn cứ Thông báo số 331/TB-VPCP ngày 02/8/2017 của Văn phòng Chính phủvề kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; - Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam khóa X, Ban Thường vụ Trung ương Hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam khóa X, nhiệm kỳ 2017 - 2022như sau:
1. Tổ chức và việc thành lập tổ chức Hội tương đương cấp huyện, cấp xã 1.1.Hội Chữ thập đỏ tương đươngcấp huyện, gồm:
1.2. Hội Chữ thập đỏ tương đương cấp xã, gồm:
1.3. Việc thành lậptổ chức Hội tương đương cấp huyện, cấp xã được tiến hành theo trình tự:
1.4. Hội được thành lập, trực tiếp quản lý các chi Hội trực thuộc, hội đồng bảo trợ hoặc ban bảo trợ hoạt động Chữ thập đỏ, đội ứng phó thảm họa, đội sơ cấp cứu, đội khám chữa bệnh lưu động, câu lạc bộ, các đội tình nguyện viên và các loại hình hoạt động nhân đạo khác (sau đây viết tắt là cơ sở/loại hình hoạt động chữ thập đỏ) theo quy định của pháp luật.Quy trình thành lập cơ sở/loại hình hoạt động Chữ thập đỏ gồm:
2. Bộ máy chuyên trách của Hội 2.1. Bộ máy chuyên trách ở Trung ương Hội, gồm: Văn phòng và các ban, đơn vị chuyên môn, các cơ quan báo chí, các trung tâm trực thuộc, các pháp nhân trực thuộc. Thường trực Trung ương Hội quyết định cụ thể về tổ chức và hoạt động của bộ máy chuyên trách Cơ quan Trung ương Hội cơ cấu theo 03 khối chính: i) Khối công tác Hội (gồm: Văn phòng, Tổ chức, Kiểm tra, Tài chính - Kế toán, Hợp tác quốc tế); ii) Khối phong trào Chữ thập đỏ (gồm: Công tác xã hội, Chăm sóc sức khỏe, Công tác hiến máu và hiến mô tạng nhân đạo, Quản lý thảm họa); iii) Khối Truyền thông và Phát triển nguồn lực (gồm Truyền thông và Tình nguyện viên, Đầu tư và Phát triển nguồn lực, các cơ quan truyền thông, báo chí). 2.2. Bộ máy chuyên trách ở cấp tỉnh: căn cứ nhiệm vụ được giao, biên chế và tình hình thực tế ở địa phương, Ban Thường vụ Hội cấp tỉnh xây dựng đề án tổ chức bộ máy với số lượng cán bộ thích hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Bộ máy chuyên trách của Hội ở cấp tỉnh có thể cơ cấu theo 03 ban, đơn vị chính (tương ứng 3 khối ở Trung ương): Văn phòng (gồm: Tổng hợp - Thi đua, Hành chính - Quản trị; Tổ chức; Kiểm tra; Tài chính - Kế toán…), Ban Phong trào (gồm: Công tác xã hội, Chăm sóc sức khỏe, Công tác hiến máu và hiến mô tạng nhân đạo, Quản lý thảm họa…), Ban Truyền thông và Phát triển nguồn lực (gồm Truyền thông,Thanh thiếu niên, Tình nguyện viên, Phát triển nguồn lực). Các trung tâm, pháp nhân trực thuộc (nếu có) liên quan đến lĩnh vực hoạt động nào thì sắp xếp thuộc ban, đơn vị tương ứng. 2.3. Hội được thành lập Hội đồng Tư vấn gồm các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý, những người hoạt động thực tiễn, các cán bộ có kinh nghiệm, tâm huyết, có đủ phẩm chất, năng lực về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội. Cấp nào quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, cấp đó quy định chức năng, nhiệm vụ, quyết định số lượng, cơ cấu thành viên, các chức danh lãnh đạo Hội đồng và trực tiếp quản lý hoạt động của Hội đồng. 3.Nhiệm kỳ đại hội,nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội cấp triệu tập đại hội 3.1.Nhiệm kỳ đại hội: Đại hội đại biểu toàn quốc, đại hội đại biểu cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương, đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể củaHội cấp xã và tương đương, đại hội toàn thể hội viên chi hội được tổ chức 5 năm một lần. 3.2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội cấp triệu tập đại hội:
3.3. Trách nhiệm của Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội trong việc chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành Hội khóa mới: a)Xây dựng đề án Ban Chấp hành khóa mới; báo cáo cấp ủy Đảng cùng cấp và Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp. Sau khi cấp ủy Đảng và Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp thống nhất thì hướng dẫn Ban Chấp hành hội cấp dưới hoặc chi hội giới thiệu nhân sự, đề nghị các cơ quan, tổ chức giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành theo tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu của đề án.
4. Đại biểu đại hội 4.1. Số lượng đại biểu của đại hội:
b)Ở những nơi có dưới 100 hội viên thì tổ chức đại hội toàn thể hội viên. Trường hợp đặc biệt sẽ do Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp quyết định trên cơ sở thống nhất ý kiến với cấp ủy của cấp triệu tập đại hội. 4.2. Thành phần đại biểu:
4.3.Phân bổ đại biểu dự đại hội Hội cấp trên:
4.4. Bầu đại biểu dự đại hội cấp trên:
4.5.Bầu đại biểu dự khuyết dự đại hội cấp trên thực hiện như việc bầu đại biểu chính thức; số lượng đại biểu dự khuyết do đại hội quyết định. 4.6.Thay thế đại biểu:
4.7. Bác bỏ tư cách đại biểu:
5.Các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội 5.1. Đoàn chủ tịch đại hội:
5.2. Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội:
5.3. Đoàn thư ký đại hội:
6. Trang trí đại hội 6.1. Cờ Tổ quốc,tượng hoặc ảnh Bác Hồđặt phía dưới ngôi sao, chính giữa Quốc kỳ, Biểu trưng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, được treo thấp hơn ngôi sao trên Quốc kỳ, ở bên phải chính giữa phần phông còn lại (từ mép bên phải của Quốc kỳ tới mép bên phải của phông trang trí). 6.2.Tiêu đề Đại hội: ĐẠI HỘI HỘI CHỮ THẬP ĐỎ VIỆT NAM TỈNH/HUYỆN/XÃ…… LẦN THỨ…, NHIỆM KỲ … Địa danh, ngày... tháng... năm.... Khổ chữ của tiêu đề phải phù hợp với phông trang trí và nên bố cục tiêu đề từ 2 đến 3 dòng. Tiêu đề Đại hội treo chính giữa phía dưới Biểu trưng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. 7.Chương trình đại hội 7.1. Phiên thứ nhất (Nội bộ):
b)Bầu Đoàn chủ tịch, Đoàn thư ký, Ban thẩm tra tư cách đại biểu (đối với đại hội đại biểu).
7.2.Hội nghị Ban Chấp hành cấp Hội khóa mới bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội, bầuBan Kiểm tra, trưởng ban, phó trưởng ban Kiểm tra Hội. 7.3. Phiên thứ hai (Công khai):
c)Khai mạc đại hội.
e)Trình chiếu phim phóng sự hoặc bản trình chiếu (powerpoint) hoặc Inforgraphic báo cáo tóm tắt kết quả nổi bật công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ nhiệm kỳ qua; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.
7.4. Đối với đại hội chi hội: chương trình đại hội được tổ chức trong một buổi với các nội dung cơ bản nêu ở mục 7.1 và 7.3 trên đây.Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý văn kiện đại hội Hội cấp trên; ý kiến góp ý dự thảo Điều lệ Hội sửa đổi, bổ sung (nếu có) được gửi tới đại biểu bằng văn bản. 8.Ứng cử, đề cử và bầu cửBan Chấp hành 8.1. Quyền ứng cử: cán bộ, hội viên đủ tiêu chuẩn và phù hợp với cơ cấucó quyền ứng cử để bầu vào Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ các cấp. Cụ thể:
8.2. Quyền đề cử:
8.3. Quyền bầu cử: đại biểu chính thức dự đại hội có quyền bầu Ban Chấp hành Hội tại đại hội và bầu đại biểu dự đại hội cấp trên trực tiếp. 8.4.Bầu Ban Chấp hành:
9.Bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ban Kiểm tra, Trưởng ban, Phó trưởng ban Kiểm tra 9.1. Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ban Kiểm tra, Trưởng ban, Phó trưởng ban Kiểm tra được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành Hội khóa mới. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội khoá triệu tập đại hội làm triệu tập viên, điều hành kỳ họp thứ nhất Ban Chấp hành Hội khóa mới cho đến khi bầu được Chủ tọa của kỳ họp.Chủ tọa kỳ họp giới thiệu thư ký kỳ họp, thông qua chương trình kỳ họp và điều hành bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội; bầu Ban Kiểm tra Hội, Trưởng ban, Phó trưởng ban Kiểm tra Hội. 9.2. Ban Chấp hành Hội cấp nào bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch,Ban Kiểm tra,Trưởng ban, Phó trưởng ban Kiểm tra cấp đó. Cụ thể:
d)Đại hội chi hội bầu chi hội trưởng, chi hội phó. 9.3. Bầu Ban Thường vụ:
9.4. Bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch:
9.5. Bầu Ban Kiểm tra:
9.6. Bầu Trưởng ban và Phó trưởng ban Kiểm tra:
9.7. Hiệu lực (với các cấp Hội địa phương): Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội điều hành ngay công việc của Ban Chấp hành Hội khoá mới. Chủ tịch Hội được ký văn bản với chức danh Chủ tịch ngay sau khi được bầu. 9.8.Công nhận kết quả bầu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ban kiểm tra:
10.Nhiệm vụ của Ban Thường vụ Hội cấp tỉnh, huyện, xãvà việc rút tên, xóa tên, bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực và Ban Kiểm tra 10.1. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, huyện, xã:
10.2. Rút tên, xóa tên ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực và Ban kiểm tra:
10.3.Bầu thay thế, bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực, Ban Kiểm tra các cấp Hội được tiến hành khi các chức danh đó bị khuyết; khi bầu chưa đủ số lượng do đại hội quyết định hoặc bầu thêm ngoài số lượng do đại hội đã quyết định. Việc bầu thay thế, bổ sungủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực, Ban Kiểm tra được thực hiện theo nguyên tắc và quy trình sau:
g)Hồ sơ nhân sự bầu bổ sung kèm theo biên bản bầu, biên bản họp Ban Chấp hành và lý lịch trích ngang của người được bầu gửi về Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp để xem xét, quyết định công nhận. II. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÁN BỘ, HỘI VIÊN, TÌNH NGUYỆN VIÊN VÀ THANH NIÊN, THIẾU NIÊN CHỮ THẬP ĐỎ 1. Cán bộ chuyên trách 1.1. Số lượng cán bộ chuyên trách Hội cấp huyện, cấp tỉnh và Cơ quan Trung ương Hội do Thường trực Hội cùng cấp quyết định trên cơ sở đề án vị trí việc làmphù hợp với nhiệm vụ được giao, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. 1.2. Việc tiếp nhận, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ Hội là ủy viên Ban Chấp hành Hội cấp huyện, cấp tỉnh và Trung ương, cán bộ Hội giữ chức vụ lãnh đạo (cấp phòng, ban, đơn vị và các chức danh lãnh đạo do Ban Chấp hành bầu), cán bộ làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Hội được thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ trên cơ sở vận dụng phù hợp với điều kiện hoạt động của Hội. 2. Hội viên chữ thập đỏ 2.1. Điều kiện và tiêu chuẩn hội viên:
2.2. Xét công nhận hội viên:
2.3. Quản lý hội viên:
2.4. Sổ sách quản lý và định kỳ báo cáo về tình hình hội viên:
2.5. Rút và xoá tên khỏi danh sách hội viên:
2.6. Mức đóng hội phí hằng tháng đối với hội viên cá nhân:
2.7. Tỷ lệ, đối tượng miễn, giảm đóng hội phí đối với hội viên cá nhân:
2.8. Mức đóng hội phí hằng tháng đối với hội viên tập thể:
2.9. Trích nộp hội phí:
2.10. Chi hội phí:
2.11. Thủ tục chuyển và tiếp nhận sinh hoạt hội viên:
2.12. Thẻ hội viên đối với hội viên cá nhân, Bằng công nhận hội viên tập thể đối với hội viên tập thể (sau đây viết tắt là Thẻ/Bằng công nhận hội viên) và Thẻ tình nguyện viên:
3. Tình nguyện viên Chữ thập đỏ 3.1. Tiêu chuẩn tình nguyện viên Chữ thập đỏ:
3.2. Danh hiệu tình nguyện viên Chữ thập đỏ:
3.3. Nhiệm vụ của tình nguyện viên Chữ thập đỏ:
3.4. Quyền lợi của tình nguyện viên Chữ thập đỏ:
3.5. Công nhận, rút tên tình nguyện viên Chữ thập đỏ:
3.6. Nhiệm vụ của cấp Hội trong quản lý tình nguyện viên Chữ thập đỏ:
3.7. Hồ sơ quản lý tình nguyện viên Chữ thập đỏ cấp nào do Hội Chữ thập đỏ cấp đó quản lý, gồm:
3.8. Hồ sơ quản lý đội tình nguyện viên, gồm:
3.9. Các nội dung liên quan khác đối với tình nguyện viên Chữ thập đỏ được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của tình nguyện viên Chữ thập đỏ. 4. Thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ 4.1. Tiêu chuẩn của thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ:
4.2. Nhiệm vụ của thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ:
4.3. Quyền lợi của thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ:
4.4. Nghĩa vụ của thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ:
4.5. Nội dung hoạt động thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ:
4.6. Lập các đội thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ:
4.7.Quản lý đội thanh niên, thiếu niên Chữ thập đỏ:
III. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐỒNG PHỤC, THẺ HỘI VIÊN, THẺ TÌNH NGUYỆN VIÊN VÀ SỬ DỤNGBÀI HÁT CHÍNH THỨC CỦA HỘI 1. Đồng phục Chữ thập đỏ Việt Nam 1.1. Đồng phục Chữ thập đỏ Việt Nam, gồm: áo sơ mi, áo phông, áo GILE, áo khoác,áo com-plê, mũ lưỡi trai, huy hiệu có Biểu trưng của Hội Chữ thập đỏ Việt Namvà huy hiệu có Biểu tượng chữ thập đỏ. Cụ thể:
1.2. Đồng phục Chữ thập đỏ Việt Nam được cán bộ, hội viên, tình nguyện viên Chữ thập đỏ sử dụng trong các dịp đại hội, các ngày lễ lớn của Hội, các hoạt động cứu trợ khẩn cấp, trợ giúp nhân đạo, các hội nghị và các sinh hoạt, hoạt động tập thể khác của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Căn cứ tình hình thực tế, các cấp Hội quy định thống nhất ngày mặc đồng phục trong tuần hoặc trong tháng tại cơ quan. 1.3. Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thống nhất quản lý mẫu đồng phục của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; đăng ký bản quyền đối với từng mẫu đồng phục. Mọi vi phạm của tổ chức, cá nhân đối với bản quyền và mẫu đồng phục của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam sẽ bị xử lý theo Điều lệ Hội và theo pháp luật. 2. Thẻ hội viên cá nhân, Thẻ tình nguyện viên 2.1. Kích thước: thẻ 7,0 x 10 cm; mặt ngoài thẻ bao gồm các nội dung: tên thẻ (hội viên, tình nguyện viên) chữ trắng trên nền đỏ bằng song ngữ (Thẻ Hội viên/Member Card, Thẻ Tình nguyện viên/Volunteer Card), Biểu trưng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trên nền trắng. 2.2. Nội dung (mặt trong của thẻ):
3. Bằng công nhận hội viên tập thể 3.1. Kích thước: 400mm x 300mm; đường trang trí hoa văn phía trong có kích thước: 320mm x 230mm. 3.2. Hình thức: xung quanh trang trí hoa văn và màu sắc thống nhất như hoa văn, màu sắc trang trí trên Bằng khen của Ban Chấp hành Trung ương Hội. 3.3. Nội dung:
4. Cách thức thể hiện, sử dụng và quản lý thẻ 4.1. Thẻ/Bằng công nhận hội viên, Thẻ tình nguyện viên theo cấp bậc và danh hiệu được thiết kế theo một định dạng thống nhất,màu sắc dễ nhận biết, bền và tiện cho việc sử dụng trong các điều kiện và môi trường khác nhau. 4.2. Thẻ được dùng khi thực hiện nhiệm vụ, các hoạt động, sự kiện do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tổ chức, dùng để đăng ký sinh hoạt, hoạt động tại một tổ chức Hội hoặc đội hình hoạt động tình nguyện do Hội tổ chức. Không sử dụng thẻ vì mục đích cá nhân. Thẻ bị thu hồi nếu sử dụng không đúng mục đích.Bằng công nhận hội viên tập thể được treo tại vị trí trang trọng trong cơ quan, tổ chức là hội viên tập thể Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. 4.3. Quản lý thẻ/ Bằng:
5. Sử dụng bài hát chính thức của Hội 5.1. Bài hát chính thức của Hội được sử dụng trong các nghi lễ, sinh hoạt, hội diễn văn nghệ, trong sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt tập thể của Hội. 5.2. Trung ương Hội thống nhất quản lý và phát hành các sản phẩm có Bài hát chính thức của Hội. IV. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA HỘI 1. Ban Kiểm tra 1.1. Ban Kiểm tra của Hội do Ban Chấp hành Hội cùng cấp bầu tại hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành; được Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp công nhận (riêng Ban Kiểm tra Trung ương Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định công nhận); nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp. 1.2. Ban Kiểm tra mỗi cấp, gồm: Trưởng ban là uỷ viên Ban Thường vụ, một số ủy viên là uỷ viên Ban Chấp hành, một số ủy viên không là ủy viên Ban Chấp hành công tác chuyên trách tại Hội cấp đó, đại diện cho Hội cấp dưới. 1.3. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra Hội:
1.4. Tiêu chuẩn uỷ viên Ban Kiểm tra:
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra 2.1.Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra:
b)Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thu và sử dụng hội phí; các hoạt động kinh tế, tài chính; việc tiếp nhận, phân phối, sử dụng tiền, hàng cứu trợ, viện trợ; phát hiện những điển hình tiên tiến, mô hình tốt để nhân ra diện rộng.
2.2. Quyền hạn của Ban Kiểm tra:
3. Nguyên tắc, lề lối làm việc của Ban Kiểm tra 3.1. Ban Kiểm tra chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Thường trực Hội cùng cấp. 3.2. Ban Kiểm tra làm việc tuân theo Điều lệ, nguyên tắc của Hội và pháp luật; độc lập, khách quan khi tiến hành công tác kiểm tra. 3.3. Ban Kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định, đề nghị của Ban Kiểm tra chỉ có giá trị khi có quá nửa(1/2) tổng số uỷ viên Ban Kiểm tra tán thành. Trường hợp ủy viên Ban Kiểm tra có ý kiến khác với quyết định của Ban Kiểm tra thì vẫn phải chấp hành quyết định nhưng có quyền báo cáo để Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội cùng cấp xem xét, quyết định. 3.4. Ban Kiểm tra chấp hành các kết luận, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Hội. Trường hợp Ban Kiểm tra có ý kiến khác với kết luận, quyết định của Ban Thường vụ thì Ban Kiểm tra chấp hành các kết luận, quyết định của Ban Thường vụ Hội cùng cấp, nhưng có quyền báo cáo để Ban Chấp hành xem xét, quyết định. 3.5. Các quyết định, kết luận của Ban Kiểm tra về công tác kiểm tra phải được tổ chức Hội cấp dưới và cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh thiếu niên Chữ thập đỏ có liên quan chấp hành. Trường hợp cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh thiếu niên Chữ thập đỏ và tổ chức Hội có ý kiến khác với quyết định, kết luận của Ban Kiểm tra thì có quyền khiếu nại, báo cáo để Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành Hội cùng cấp xem xét, quyết định.
1. Kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước với nhiệm vụ được nhà nước giao 1.1. Hằng năm, căn cứ các quy định pháp luật hiện hành, các nhiệm vụ của tổ chức Hội và định biên được cấp có thẩm quyền giao (nếu có), cấp Hội dự toán ngân sách hoạt động trong năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 1.2. Các cấp Hội căn cứ 7 hoạt động Chữ thập đỏ quy định trong Luật hoạt động Chữ thập đỏ để chủ động xây dựng các đề án hoạt động phù hợp tại địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và cấp kinh phí sau khi đề án được duyệt. Các đề án hoạt động nên tập trung vào các nội dung sau:
1.3. Hằng năm, các cấp Hội lập kế hoạch triển khai các hoạt động trong Tháng nhân đạo, Phong trào “Tết vì người nghèovà nạn nhân chất độc da cam”, Cuộc vận động “Mỗi tổ chức, mỗi cá nhân gắn với một địa chỉ nhân đạo”, Dự án “Ngân hàng bò”, các đề án/dự án trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí hoặc kinh phí đối ứng để triển khai thực hiện. 1.4. Các cấp Hội chủ động đăng ký tham gia ở nội dung thích hợp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới hoặc chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để được cấp kinh phí thực hiện. 1.5. Đối với nguồn cứu trợ, viện trợ thông qua chương trình, dự án: Hội chi đúng cho các nội dung theo cam kết với nhà tài trợ. Kinh phí chi quản lý, điều hành, vận chuyển nếu không nằm trong dự án tài trợ thì cấp Hội báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp nơi trực tiếp sử dụng viện trợ bố trí phần kinh phí này từ ngân sách nhà nước. 2. Tổ chức hoạt động sản xuất, dịch vụ vì mục tiêu nhân đạo 2.1. Cấp Hội được tổ chức các hoạt động sản xuất, dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật, như: tổ chức đào tạo/tập huấn nguồn nhân lực có chất lượng, có chuyên môn nghiệp vụ phục vụ nhu cầu của các cấp Hội và cộng đồng; dịch vụ huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu và cung cấp các sản phẩm phục vụ sơ cấp cứu; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và các đối tượng dễ bị tổn thương theo yêu cầu; các dịch vụ, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng, các dịch vụ về máu; cung cấp các sản phẩm có Biểu trưng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; tổ chức học kỳ nhân ái, huấn luyện bơi và kỹ năng cứu đuối, kỹ năng ứng phó thiên tai, thảm họa; hoạt động sản xuất, dịch vụ nhân đạo; khai thác cơ sở vật chất, phương tiện, liên kết hoạt động với cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. 2.2. Cấp Hội được sử dụng có thời hạn Biểu trưng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam trên các sản phẩm của đối tác liên kết vì mục tiêu nhân đạo sau khi được Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đồng ý bằng văn bản (trừ các cơ sở sản xuất, dịch vụ hoặc các sản phẩm: rượu, bia, thuốc lá, các sản phẩmđộc hại với sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi trường). 2.3. Nguồn thu nhập sau khi trừ chi phí từ các hoạt động sản xuất, dịch vụ theo quy định tại điểm 2.1 trên đây và ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho tổ chức Hội dùng để chi khen thưởng, chi hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, nhân viên của Hội, chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Hội không chuyên trách (nếu có). Không được sử dụng nguồn ủng hộ trực tiếp các đối tượng và hội phí làm nguồn tự chủ để chi cho cán bộ Hội. 3. Thành lập Quỹ hoạt động Chữ thập đỏ 3.1. Cấp Hội đượclập Quỹ hoạt động Chữ thập đỏ và các quỹ thành phần nếu đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 03/2011/NĐ-CP ngày 07/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hoạt động Chữ thập đỏ và Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Quỹ được thành lập theo Nghị định 30/2012/NĐ-CP là pháp nhân thuộc cấp Hội; được quản lý và sử dụng theo đúng các quy định tại Nghị định này. Các nguồn thu do cấp Hội tiếp nhận và quản lý hiện nay được cấp Hội sử dụng tư cách pháp nhân của cấp mình (cấp huyện, cấp tỉnh và Trung ương Hội) để quản lý và sử dụng nguồn thu này. 3.2. Quỹ hoạt động Chữ thập đỏ cầnquy định các mục chi, dòng chi khác nhau theo đối tượng, lĩnh vực hoạt động của Hội (như: cứu trợ khẩn cấp, trợ giúp nhân đạo, bảo trợ nạn nhân chất độc da cam...). Hội cấp xã không nhất thiết phải lập Quỹ hoạt động Chữ thập đỏ nhưng đảm bảo các nguồn thu, chi được thể hiện đầy đủ, minh bạch, theo đúng các quy định về kế toán, kiểm toán. 3.3. Quy trình thành lập Quỹ hoạt động Chữ thập đỏ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 30 của Chính phủ. 4. Nguồn tự chủ và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 4.1. Nguồn tự chủ của cấp Hội, gồm:
4.2. Hội phí và nguồn ủng hộ trực tiếp cho đối tượng không nằm trong nguồn tự chủ của cấp Hội. 4.3. Các cấp Hội xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để quy định về nội dung chi, tiêu chuẩn, định mức chi thống nhất trong cơ quan, theo đó:
VI. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁCTHI ĐUA - KHEN THƯỞNG 1. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Hội 1.1. Danh hiệu thi đua dành cho tập thể:
1.2. Danh hiệu thi đua dành cho cá nhân:
1.3. Hình thức khen thưởng dành cho tập thể:
1.4. Hình thức khen thưởng dành cho cá nhân:
2. Thẩm quyền quyết định danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng 2.1. Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; xét tặng Cờ thi đua “Đơn vị xuất sắc công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ”, danh hiệu “Cán bộ Chữ thập đỏ xuất sắc toàn quốc”, “Hội viên Chữ thập đỏ tiêu biểu toàn quốc”, “Tình nguyện viên Chữ thập đỏ tiêu biểu toàn quốc”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nhân đạo”, Bằng khen của Ban Chấp hành Trung ương Hội. 2.2. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh xét tặng Giấy khen, danh hiệu “Cán bộ chữ thập đỏ xuất sắc” cấp tỉnh. 2.3. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ cấp huyện hoặc tương đương xét tặng Giấy khen của Ban Chấp hành Hội cấp huyện hoặc tương đương. 3. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng 3.1. Cờ “Đơn vị xuất sắc công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ” của Ban Chấp hành Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam được xét tặng:
3.2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Nhân đạo”: là phần thưởng cao quý nhất của Ban Chấp hành Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; được xét tặng hằng năm vào dịp Kỷ niệm Ngày Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế 8/5 và Ngày thành lập Hội Chữ thập đỏ Việt Nam 23/11 cho cá nhân có đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp nhân đạo và công tác chữ thập đỏ, góp phần xây dựng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam vững mạnh, gồm:
3.3. Danh hiệu “Cán bộ Chữ thập đỏ xuất sắc”:
3.4. Danh hiệu “Hội viên chữ thập đỏ tiêu biểu toàn quốc”:
3.5. Danh hiệu “Tình nguyện viên Chữ thập đỏ tiêu biểu toàn quốc”:
3.6. Bằng khen của Ban Chấp hành Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam được xét tặng tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ, gồm:
3.7. Giấy khen của Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương được xét tặng tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ tại địa phương.Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương do Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ cùng cấp quy định. 4. Quy trình, hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng 4.1. Quy trình xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
4.2. Hồ sơ đề nghị xét thi đua, khen thưởng:
5. Trao tặng, thu hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng 5.1. Trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
5.2. Thu hồi danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
VII. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ KỶ LUẬT CỦA HỘI 1. Hình thức kỷ luật đối với cán bộ Hội 1.1. Khiển trách: áp dụng đối với cán bộ vi phạm lần đầu, mức độ vi phạmít nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng hẹp; người vi phạm nhận thức rõ khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa. 1.2. Cảnh cáo: áp dụng đối với cán bộ đã bị kỷ luật khiển trách mà còn tái phạm hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ vi phạm nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng. 1.3. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ Hội khi vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến tổ chức Hội và trong dư luận nhân dân. Khi áp dụng hình thức kỷ luật cách chức cần lưu ý:
1.4. Khai trừ ra khỏi Hội áp dụng đối với cán bộ mắc một trong các vi phạm sau:
1.5. Trường hợp người vi phạm kỷ luật chưa đủ điều kiện kết luận để xử lý kỷ luật, thời gian xem xét kéo dài, khi kết luận được thì vẫn ra quyết định kỷ luật ở thời điểm người đó vi phạm. 1.6. Trường hợp tại nhiệm kỳ của Ban Chấp hành khoá cũ, Ban Kiểm tra chưa xem xét, kết luận được thì chuyển giao hồ sơ để Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra khoá mới tiếp tục xem xét, kết luận và quyết định. 2. Hình thức kỷ luật đối với hội viên 2.1. Khiển trách: áp dụng đối với hội viên vi phạm lần đầu, mức độ nhẹ và hậu quả không lớn, người vi phạm nhận thức rõ khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa. 2.2. Cảnh cáo: áp dụng đối với hội viên đã bị kỷ luật khiển trách mà còn tái phạm hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ, tính chất khá nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng. 2.3. Khai trừ ra khỏi Hội áp dụng đối với hội viên mắc một trong các vi phạm sau:
2.4. Trường hợp người vi phạm kỷ luật chưa đủ điều kiện kết luận để xử lý kỷ luật, thời gian xem xét kéo dài, khi kết luận được thì vẫn ra quyết định kỷ luật ở thời điểm người đó vi phạm. 2.5. Trường hợp tại nhiệm kỳ của Ban Chấp hành khoá cũ, Ban Kiểm tra chưa xem xét, kết luận được thì chuyển giao hồ sơ để Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra khoá mới tiếp tục xem xét, kết luận và quyết định. 3. Hình thức kỷ luật đối với tổ chức Hội 3.1. Khiển trách: áp dụng với một tổ chức Hội hoặc một cấp Hội khi có quá 1/2 (quá nửa) tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp hoặc có quá 1/2 (quá nửa) số uỷ viên Ban Chấp hành hay quá 1/2 (quá nửa) số uỷ viên Ban Thường vụ cấp đó vi phạm Điều lệ Hội, không chấp hành Nghị quyết của Hội, chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà tính chất ít nghiêm trọng, mức độ tác hại không lớn, ảnh hưởng trong phạm vi hẹp. 3.2. Cảnh cáo: áp dụng đối với tổ chức Hội hoặc cấp Hội vi phạm như đã nêu ở hình thức khiển trách đối với tổ chức Hội, nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng trong phạm vi rộng. 3.3. Giải tán: áp dụng với tổ chức Hội hoặc cấp Hội:
4. Một số trường hợp không phải là hình thức kỷ luật 4.1. Tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ sinh hoạt, tạm đình chỉ chức vụ:
4.2. Xoá tên trong danh sách Ban Chấp hành: áp dụng đối với ủy viên Ban Chấp hành không tham dự hội nghị Ban Chấp hành 3 lần liên tục mà không có lý do chính đáng, đã được nhắc nhở nhưng không sửa chữa, không còn tín nhiệm đối với cán bộ, hội viên cấp đó và không còn tác dụng đối với phong trào Chữ thập đỏ. 4.3. Thôi giữ chức vụ: áp dụng đối với cán bộ Hội do sức khỏe kém hoặc năng lực yếu; cán bộ chuyên trách là Chủ tịch, Phó chủ tịch, uỷ viên Ban Thường vụ, uỷ viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban kiểm tra các cấp nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác không còn là cán bộ chuyên trách của Hội hoặc có khuyết điểm chưa đến mức phải thi hành kỷ luật, nhưng không còn tín nhiệm đảm nhiệm chức vụ đang giữ. 4.4. Trường hợp cán bộ, hội viên vi phạm khuyết điểm đang xem xét kỷ luật thì không xét đơn xin rút khỏi danh sách Ban Chấp hành, Ban thường vụ, Ban kiểm trahoặc xin ra khỏi Hội. 5. Thẩm quyền thi hành kỷ luật 5.1. Kỷ luật hội viên:
5.2. Kỷ luật cán bộ hội các cấp:
5.3. Kỷ luật tổ chức Hội:
6. Các bước tiến hành xét kỷ luật 6.1. Kiểm tra, tìm hiểu sự việc:
6.2. Tổ chức xử lý kỷ luật:
6.3. Hồ sơ kỷ luật, gồm:
6.4. Công bố quyết định kỷ luật:
Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (khóa X) có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Một số quy định tại Hướng dẫn này được dẫn chiếu từ các quy định tại các văn bản của Đảng, Nhà nước và Ban Thường vụ Trung ương Hội. Khi các quy định của Đảng, Nhà nước và Ban Thường vụ Trung ương Hội được bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thì các quy định này mặc định được thực hiện theo quy định đã được bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế. Các cấp Hội và cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh thiếu niên Chữ thập đỏ phải chấp hành nghiêm các quy định tại Hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung nào chưa phù hợp hoặc phát sinh, cần bổ sung, sửa đổi, Thường trực Trung ương Hội chủ động đề xuất với Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét, quyết định./. |