Hướng dẫn thực hiện thông tư 21 2023 tt nhnn
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình). Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình. Điều 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước 1. Ngân sách trung ương (lĩnh vực chi các hoạt động kinh tế)
2. Ngân sách địa phương
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1 QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ RỪNG Điều 3. Khoán bảo vệ rừng 1. Đối tượng, tiêu chí, phương thức khoán bảo vệ rừng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 7 Điều 7 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). 2. Mức hỗ trợ khoán bảo vệ rừng bình quân: 300.000 đồng/ha/năm. Đối với khoán bảo vệ rừng ven biển, mức hỗ trợ tối đa bằng 1,5 lần mức hỗ trợ bình quân. 3. Kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng: 50.000 đồng/ha/5 năm, thực hiện cả giai đoạn Chương trình 2021-2025 và được bố trí trong tổng kinh phí khoán bảo vệ rừng cấp cho các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình. Việc hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng chỉ thực hiện 01 lần trước khi tiến hành khoán bảo vệ rừng. Điều 4. Hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng 1. Đối tượng, tiêu chí, phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 9 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Mức hỗ trợ:
3. Nội dung chi:
4. Kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu được tính bằng 7% trên tổng kinh phí của Chương trình hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng và được bố trí trong tổng kinh phí của Chương trình cấp cho các đơn vị, địa phương thực hiện. Điều 5. Quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng 1. Đối tượng hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung hỗ trợ như sau:
đ) Chi khác phù hợp với quy định pháp luật về lâm nghiệp(nếu có). 3. Mức hỗ trợ trung bình: 100.000 đồng/ha/năm tính trên tổng diện tích khu rừng đặc dụng được giao Bộ, địa phương quản lý. Điều 6. Hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm các khu rừng đặc dụng 1. Đối tượng hỗ trợ Cộng đồng dân cư thuộc vùng đệm của các khu rừng đặc dụng bao gồm các cộng đồng dân cư thôn, bản cư trú hợp pháp trong khu vực có ranh giới tự nhiên tiếp giáp với rừng đặc dụng, hoặc nằm trong rừng đặc dụng. 2. Nội dung hỗ trợ
3. Mức hỗ trợ: 40 triệu đồng/thôn, bản/năm. 4. Thực hiện hỗ trợ
4. Quản lý chứng từ kế toán
Điều 7. Bảo vệ rừng tại cơ sở (cấp xã) 1. Đối tượng, nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Mức hỗ trợ: 100.000 đồng/ha/năm. Mục 2 QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN RỪNG, NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG RỪNG VÀ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG Điều 8. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 1. Đối tượng, tiêu chí, phương thức hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Mức hỗ trợ đối với khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên: 3.000.000 đồng/ha/6 năm. 3. Mức hỗ trợ đối với khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung: 1.600.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 3 năm tiếp theo. 4. Kinh phí lập hồ sơ lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
Điều 9. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững 1. Đối tượng, hình thức, điều kiện nhận hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Mức hỗ trợ: 70% chi phí, tối đa không quá 300.000 đồng/ha, quy mô tối thiểu 100 ha trở lên (cho rừng tự nhiên, rừng trồng). Điều 10. Hỗ trợ thực hiện trồng cây phân tán 1. Đối tượng được hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mức hỗ trợ: 5.000.000 đồng/ha trồng cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha). Mục 3 QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẶC THÙ Điều 11. Chi hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chương trình 1. Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chương trình được kiện toàn theo Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 09 tháng 09 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức, hoạt động theo quy chế được phê duyệt tại Quyết định số 109/QĐ-BCĐCLNTW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chương trình. 2. Nội dung chi
3. Mức chi: Thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này. 4. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí
Điều 12. Chi hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh 1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (lĩnh vực chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật). Kinh phí hoạt động cụ thể của Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Chương trình theo lĩnh vực chi phù hợp và được cấp thẩm quyền phê duyệt. 2. Nội dung và mức chi kinh phí hoạt động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 của Thông tư này. 3. Đối với các hoạt động do các thành viên Ban Chỉ đạo hoặc các Sở, ngành chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
Điều 13. Chi quản lý, kiểm tra, nghiệm thu hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 1. Đối tượng: Ban quản lý rừng; tổ chức, đơn vị được giao rừng theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý diện tích rừng chưa được giao, chưa cho thuê. 2. Nội dung chi: Quản lý, kiểm tra, nghiệm thu hàng năm đối với các hoạt động khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên của chủ rừng thuộc sở hữu Nhà nước và không trùng với các chương trình, dự án khác. Việc tổ chức nghiệm thu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Mức chi: Được tính bằng 7% trên tổng kinh phí của Chương trình chi cho khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên hàng năm của chủ rừng thuộc sở hữu Nhà nước, được bố trí trong tổng kinh phí của Chương trình cấp cho các đơn vị, địa phương thực hiện và không trùng lặp với diện tích giao khoán của các chương trình, dự án khác. 4. Nguồn kinh phí: Từ nguồn kinh phí của Chương trình được phân bổ cho các đơn vị, địa phương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này. Điều 14. Chi hoạt động đặc thù 1. Nội dung chi: chi các nội dung, nhiệm vụ triển khai các hoạt động, dự án mang tính chất đặc thù thực hiện Chương trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Mức chi thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thông tư này hướng dẫn một số mức chi cụ thể như sau:
Mục 4 LẬP, PHÂN BỔ, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Điều 15. Lập dự toán Việc lập kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách hàng năm của Chương trình thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm như sau: 1. Các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách hàng năm thực hiện Chương trình gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan chủ Chương trình) trước ngày 20 tháng 7 năm báo cáo. 2. Căn cứ tổng mức kinh phí sự nghiệp của Chương trình được Bộ Tài chính thông báo; nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí; nhu cầu kinh phí của các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì rà soát, xây dựng phương án phân bổ cụ thể thuộc kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm và ngân sách hàng năm kèm theo thuyết minh chi tiết nguyên tắc, tiêu chí, nội dung, nhiệm vụ phân bổ, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 8 năm báo cáo để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 3. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải thuyết minh rõ các mục tiêu và chỉ tiêu đạt được hàng năm, lũy kế đạt được cuối mỗi năm kế hoạch và cơ sở tính toán kinh phí tương ứng theo các nội dung và nhiệm vụ phân bổ. Điều 16. Phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí 1. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đối với kinh phí Chương trình được giao bổ sung thực hiện theo định mức, cơ chế chính sách hiện hành và nội dung, hoạt động, nhiệm vụ của Chương trình trong năm ngân sách được bổ sung kinh phí. Khi quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Báo cáo quyết toán và Thông báo quyết toán về cơ quan chủ Chương trình (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hàng năm. 2. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao dự toán (Bên A) ký hợp đồng với các cơ quan, đơn vị khác thực hiện (Bên B) theo quy định của pháp luật , tài liệu làm căn cứ thanh toán, quyết toán được lưu tại bên A gồm: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, văn bản đề nghị thanh toán kinh phí của bên B , ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác. Các hóa đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do bên B trực tiếp thực hiện được lưu giữ theo quy định hiện hành. Bên B có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật. 3. Đối với các nội dung hỗ trợ hộ gia đình, việc hỗ trợ đối với hộ gia đình thực hiện thông qua người đại diện của gia đình là chủ hộ hoặc người đại diện cho hộ gia đình (là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, được ủy quyền bằng văn bản thay mặt gia đình nhận hỗ trợ). Cơ quan được giao nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện lập bảng kê hỗ trợ hộ gia đình, trong đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ người đại diện hộ gia đình được hỗ trợ; số tiền hỗ trợ hoặc tên, số lượng, thông số kỹ thuật, ký hiệu, nhãn mác, đơn vị sản xuất của loại sản phẩm hiện vật được hỗ trợ; chữ ký (dấu tay điểm chỉ) của người đại diện hộ gia đình được hỗ trợ làm chứng từ thanh toán, quyết toán. 4. Đối với hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm, việc hỗ trợ thực hiện trên cơ sở đề xuất nội dung, kế hoạch, dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ của đại diện cộng đồng dân cư là Trưởng thôn, bản hoặc người đại diện cho cộng đồng dân cư, gửi gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban quản lý rừng đặc dụng. Kế hoạch dự toán kinh phí hỗ trợ được Trưởng thôn, bản hoặc người đại diện cho cộng đồng dân cư lập trong đó nêu rõ nội dung, đơn vị, số lượng, khối lượng thực hiện, thời gian thực hiện, kinh phí hỗ trợ, nguồn kinh phí hỗ trợ. Ban quản lý rừng đặc dụng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã họp với cộng đồng dân cư có đề nghị hỗ trợ và thống nhất đồng phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ của cộng đồng dân cư. 5. Đối với hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng cho các công ty lâm nghiệp: thực hiện theo quy định của pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Đối với thực hiện quyết toán kinh phí hàng năm, ngoài các quy định chung, còn bao gồm báo cáo tài chính hàng năm của công ty lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó, tách riêng phần kinh phí hỗ trợ để bảo vệ diện tích rừng tự nhiên phải tạm dừng khai thác. Việc hạch toán kế toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng được thực hiện theo quy định chế độ kế toán hiện hành. 6. Việc quản lý, thanh toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và các văn bản chuyên ngành quy định về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có). 7. Việc mua sắm trang thiết bị, vật tư, hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng tài sản: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan. Điều 17. Kiểm soát chi và thanh toán qua Kho bạc nhà nước 1. Việc kiểm soát chi và tạm ứng thanh toán thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; 2. Đối với chi hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm các khu rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Kho bạc nhà nước kiểm soát chi trên cơ sở dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển cộng đồng được cấp có thẩm quyền giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng; nội dung chi đã được Thủ trưởng của Ban quản lý rừng đặc dụng hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023. 2. Thông tư số 62/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. 3. Đối với hồ sơ khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng đã lập giai đoạn trước và được chuyển tiếp triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 thì không được bố trí kinh phí lập hồ sơ từ Chương trình giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm rà soát, quyết định hồ sơ chuyển tiếp đảm bảo phù hợp với Chương trình giai đoạn 2021-2025. 4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. 5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./. |