Huyết áp như thế nào là bình thường
hệ thống DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN |
NGUYỄN VĂN HOÀI | Huyết áp là một khái niệm khá quen thuộc và được nhiều người nhắc đến. Tuy nhiên, huyết áp là gì và thế nào là huyết áp cao, thấp thì không phải ai cũng định nghĩa chính xác. Điều đáng nói, chỉ số huyết áp dù cao hay thấp đều ảnh hưởng đến các chức năng trong cơ thể. Cùng chuyên gia Faz tìm hiểu rõ hơn về các khái niệm này và biết được chỉ số huyết áp bình thường cũng như cách kiểm soát huyết áp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe của bạn và gia đình mình
nhé! Bệnh huyết áp đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh Đơn vị đo huyết áp là gì? Đơn vị đo huyết áp thường được tính bằng mi-li-mét thủy ngân (mmHg), đây là đơn vị được sử dụng trong các máy đo huyết áp chính xác đầu tiên và được tính bằng hai chỉ số (huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương). Dù là máy đo huyết áp điện tử ở cổ tay hay bắp tay thì cách đọc các chỉ số thường không có gì khác. Cụ thể:
Thời điểm kiểm tra chỉ số huyết áp chính xác nhất là vào buổi sáng sớm ngay khi thức
dậy. Chỉ số huyết áp là một trong những yếu tố có thể đánh giá sức khỏe của người bệnh Huyết áp cao, thấp là gì? 1. Huyết áp cao Huyết áp cao (hay còn gọi tăng huyết áp) là tình trạng áp lực máu đẩy quá mạnh vào thành động mạch khi tim bơm tống máu đi quá nhanh và cao. Huyết áp tăng cao gây ra áp lực cho tim, gây tổn thương các thành động mạch và hình thành các mô sẹo khi nó lành lại. Điều đáng nói, huyết áp cao theo thời gian sẽ làm các động mạch cứng và yếu, đồng thời dẫn đến các biến chứng nguy hiểm khác cho sức khỏe. Huyết áp cao được xác định khi chỉ số huyết áp tâm thu > 129 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >84 mmHg. Hầu hết các triệu chứng của huyết áp cao đều khá mờ nhạt mặc dù bệnh đã tiến triển khá nghiêm trọng và người bệnh chỉ tình cờ phát hiện bệnh khi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc xảy ra một biến cố lớn như đột quỵ, nhồi máu cơ tim… Một số ít người bệnh tăng huyết áp có thể có một số triệu chứng thoáng qua như đau đầu, khó thở hoặc hiếm hơn như chảy máu cam. Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu là những triệu chứng thoáng qua của bệnh tăng huyết áp 2 Huyết áp thấp Huyết áp thấp là khi áp lực của dòng máu trong lòng động mạch bị giảm xuống thấp hơn mức bình thường. Huyết áp thấp được xác định khi chỉ số huyết áp tâm thu < 90 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương < 60 mmHg. Nhiều người lầm tưởng rằng huyết áp thấp không nguy hiểm bằng huyết áp cao, tuy nhiên, các bác sĩ cảnh báo huyết áp thấp khiến máu không cung cấp đủ cho các hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể và để lại nhiều triệu chứng, hậu quả nghiêm trọng như: Cảm giác hoa mắt, chóng mặt; giảm tập trung; đau đầu dữ dội hoặc mê sảng, có thể ngất; da lạnh và nhạt; mờ mắt; người mệt mỏi, không đứng vững, thở gấp; buồn nôn; nhịp tim nhanh… Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp 1. Yếu tố bệnh trong cơ thể
Một trong những yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến huyết áp là sức co bóp của tim thông qua tác dụng thúc đẩy máu đến các cơ
quan khác. Do đó, nếu tim đập càng nhanh thì chỉ số huyết áp càng tăng do áp lực lớn lên thành mạch hơn bình thường và ngược lại. Tuy nhiên, không hẳn sức co bóp của tim tăng thì sẽ bị tăng huyết áp bởi còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp khác.
Đây được hiểu là tổng lượng máu di chuyển trong cơ thể. Nếu chỉ số này gia tăng sẽ kích thích tim đập nhanh, mạnh và dẫn đến huyết áp tăng. Ngược lại, nếu khối lượng máu giảm khi mất máu sẽ làm huyết áp giảm. Điển hình nhất là tình trạng thiếu máu, mất máu khiến lượng máu thiếu hụt sẽ không đủ áp lực cần thiết lên thành mạch để vận chuyển đến các cơ quan. Từ đó gây huyết áp thấp và cơ thể dễ gặp các biến chứng nguy hiểm khác.
Độ nhớt của máu quyết định tốc độ lưu thông của chúng trong mạch cao hay thấp. Sự có mặt của protein và các yếu tố hình thành trong máu quyết định đến chỉ số này. Độ nhớt của máu ảnh hưởng khá lớn đến huyết áp và lưu lượng tuần hoàn của máu. Cụ thể nếu độ nhớt của máu càng cao sẽ cản trở sự lưu thông máu và dẫn đến huyết áp sẽ càng cao và ngược lại.
Các bệnh lý có thể làm tăng khả năng mắc bệnh huyết áp như bệnh thận, u tủy thượng thận, hẹp động mạch thận, hội chứng Cushing, bệnh lý tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến yên, tuyến thượng thận, viêm dạ dày, viêm cầu thận,… Ngoài ra, một số sản phụ còn gặp phải tình trạng tăng huyết áp khi mang thai. Rối loạn mỡ máu là yếu tố bệnh lý hàng đầu ảnh hưởng đến huyết áp 2. Yếu tố bên ngoài Các yếu tố bên ngoài cơ thể làm ảnh hưởng đến huyết áp có thể kể đến như: - Rượu bia và các chất kích thích: Yếu tố này ảnh hưởng đến huyết áp thông qua cơ chế tăng nhịp tim và co mạch. - Thuốc lá: Thói quen hút thuốc lá dễ dẫn đến xơ vữa thành mạch. Bên cạnh đó, chất nicotin trong thuốc lá sẽ kích thích cơ thể tăng Adrenaline – đây là hormone có thể gây tăng nhịp tim, tăng cung lượng tim (lượng máu được tim bơm đi trong một đơn vị thời gian) và dẫn đến tăng huyết áp. - Dung nạp nhiều chất béo động vật: Yếu tố này dễ gây xơ vữa mạch và dẫn đến tăng sức cản ngoại vi. Ngoài ra, chế độ ăn mặn, nhiều muối sẽ làm cơ thể tăng giữ nước, dẫn đến tăng lưu lượng tuần hoàn. - Thường xuyên căng thẳng, lo âu, mệt mỏi: Tình trạng này kéo dài sẽ kích thích cơ thể tiết ra những hormone như Adrenalin, hormon tuyến giáp, hormon tuyến thượng thận,… ảnh hưởng đến huyết áp. Thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi, lo âu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp Chỉ số cao hay thấp của huyết áp nguy hiểm như thế nào? 1. Huyết áp cao nguy hiểm như thế nào? Cao huyết áp được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì bệnh thường không có triệu chứng cụ thể, do đó người bệnh không được chẩn đoán và điều trị sớm, điều này để lại nhiều biến chứng nguy hiểm như:
Tăng huyết áp kéo dài làm hư hỏng lớp nội mạc của mạch vành khiến các phân tử Cholesterol tỷ trọng thấp (Cholesterol-LDL) dễ di chuyển vào lòng mạch máu bám vào thành mạch, từ đó hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm hẹp mạch máu, đặc biệt là động mạch vành.
Nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp khiến một vùng cơ tim bị chết và không còn khả năng co bóp, dẫn đến suy tim. Tăng huyết áp không được phát hiện và điều trị sẽ làm cơ tim phì đại, dễ dẫn đến suy tim.
- Xuất huyết não: Tăng huyết áp dễ dẫn đến tai biến mạch máu não, các mạch máu não dễ vỡ ra vì không chịu được áp lực của dòng đẩy từ máu gây nên tai biến mạch máu não. Lúc này người bệnh có thể bị xuất huyết não gây liệt nửa người hoặc liệt toàn thân, thậm chí tử vong ngay. Thiếu máu não là biến chứng nguy hiểm do bệnh tăng huyết áp gây ra Lưu ý: người bị cao huyết áp đột ngột có thể tử vong ngay nếu không được cấp cứu kịp thời hoặc bị hôn mê với đời sống thực vật và nếu có qua khỏi dễ để di chứng nặng nề về tâm thần kinh như liệt nửa người, khó khăn trong đi đứng, mất trí nhớ hoặc giảm trí nhớ, lú lẫn....
Tăng huyết áp có thể làm hư màng lọc của các tế bào thận, khiến bệnh nhân đi tiểu ra protein và lâu ngày dẫn đến suy thận. Ngoài ra, tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch thận, khiến thận tiết ra nhiều chất renin làm huyết áp cao hơn. Nếu bị hẹp động mạch kéo dài trong thời gian dài sẽ gây suy thận.
Tăng huyết áp dễ làm tổn thương mạch máu võng mạc, khiến thành động mạch dày và cứng làm hẹp lòng mạch lại, ngoài ra thành mạch bị xơ cứng thì động mạch sẽ chèn ép tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn, làm người bệnh có thể bị tổn
thương mắt.
Chế độ ăn uống khoa học là cách hữu hiệu giúp phòng ngừa bệnh huyết áp Ngoài ra, để phòng ngừa và kiểm soát huyết áp bạn cần hạn chế rượu bia và các chất kích thích; giảm muối; tránh xa các chất béo bão hòa như thức ăn chiên xào, lòng đỏ trứng gà, da, nội tạng động vật, nước hầm xương; thức ăn chế biến sẵn như thịt xông khói, thịt muối, lạp xưởng, xúc xích; chất đường bột như cơm, bún, phở; các chế phẩm nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt, mứt… 3. Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên Duy trì luyện tập 30-60 phút mỗi ngày và 4-5 ngày mỗi tuần không chỉ tăng cường sức khỏe, duy trì cân nặng ở mức hợp lý mà còn giúp bạn tránh xa stress – nguyên nhân khiến huyết áp tăng. Hình thức tập luyện tốt cho sức khỏe như đi bộ, bơi lội, đạp xe, yoga, thiền… 4. Tránh lo âu, căng thẳng Luôn giữ tinh thần lạc quan, tích cực kết hợp với việc nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý là cách phòng ngừa và kiểm soát huyết áp hiệu quả. 5. Bổ sung các hoạt chất sinh học thiên nhiên hỗ trợ kiểm soát huyết áp và các bệnh lý tim mạch an toàn, hiệu quả Các chuyên gia cho biết, bệnh lý mỡ máu là nguồn gốc chính dẫn đến bệnh huyết áp. Trong cơ thể, chỉ có 20% lượng cholesterol có nguồn gốc từ ăn uống, còn lại đến 80% lượng cholesterol là do cơ thể tự tổng hợp. Do đó, ngoài chế độ ăn uống khoa học, việc điều hòa cholesterol nội sinh đóng vai trò then chốt, là khuynh hướng dự phòng và hỗ trợ cải thiện bệnh huyết áp được các nhà khoa học khuyến nghị. Trải qua nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học Mỹ đã tìm ra hoạt chất sinh học GDL-5 có trong sản phẩm FAZ có nguồn gốc thiên nhiên, được tinh chiết từ phấn mía Nam Mỹ với công nghệ sinh học phân tử giúp cơ thể tự điều hòa cholesterol bằng cơ chế hoạt hóa receptor tế bào, giúp cơ thể chuyển hóa cholesterol một cách tự nhiên. Qua đó, GDL-5 làm giảm đáng kể số lượng LDL-C, hoạt hóa HDL trong máu nên giúp kiểm soát mỡ máu an toàn và ổn định huyết áp. Vì vậy, đây được xem là giải pháp tối ưu trong việc giảm nguy cơ Các công trình nghiên cứu lâm sàng tại Mỹ đã chứng minh hiệu quả của hoạt chất sinh học GDL-5, cụ thể sau 4-8 sử dụng giúp tăng HDL-cholesterol (mỡ tốt), giảm cholesterol toàn phần, giảm Triglyceride, giảm LDL-C và tăng HDL-C. Nhờ đó, cải thiện các bệnh lý liên quan đến cholesterol như ngăn ngừa và cải thiện xơ vữa động mạch, điều hòa huyết áp, cải thiện gan nhiễm mỡ, ngăn ngừa bệnh tiểu đường và các biến chứng khi mắc phải, phòng ngừa đột quỵ và các bệnh về tim mạch do mỡ máu tăng. FAZ - Điều hòa MỠ MÁU, hỗ trợ kiểm soát HUYẾT ÁP và các bệnh TIM MẠCH Mua FAZ với giá nhà thuốc, ship toàn quốc
* An toàn khi dùng dài lâu, không hại gan, thận, bao tử (dạ dày). Tham khảo: https://faz.com.vn/huyet-ap-la-gi-a743.html Thông tin liên hệ: Tư vấn & hỗ trợ mua hàng: 1800 556 889 |
|