Is going to and will so sánh năm 2024

Trong tiếng Việt, khi nói về một dự định trong tương lai, chúng ta sẽ nói: “Chúng tôi sẽ đi du lịch Tam Đảo vào thứ 7 tới.”

Vậy, trong tiếng Anh thì sao?

Khi nhắc đến tương lai trong tiếng Anh, phần lớn mọi người sẽ nghĩ đến từ “will”, tương đương với từ “sẽ” trong tiếng Việt:

We will visit Tam Dao next Saturday. (Chúng tôi sẽ đi du lịch Tam Đảo thứ 7 tới.)

Online learning will become more popular in the future. (Việc học online sẽ trở nên phổ biến hơn trong tương lai.)

Hai câu trên là ví dụ của thì tương lai đơn (Will V). Tuy nhiên, trong Tiếng Anh, khi nói đến tương lai, không phải chỉ có mỗi cách dùng như vậy mà có đến 3 thì tương lai cơ bản: tương lai đơn (will V), tương lai gần (be going to V) và hiện tại tiếp diễn (V-ing). Bài viết lần này sẽ giới thiệu cho các bạn 3 cách phân biệt chúng.

1. Thì tương lai đơn (will + V) và tương lai gần (be going to + V) dùng để chỉ một dự đoán

Cả thì tương lai đơn và tương lai gần đều dùng để chỉ một dự đoán, suy nghĩ hay niềm tin trong tương lai. Tuy nhiên, với thì tương lai đơn, trong lời nói thường không có căn cứ, bằng chứng hay ví dụ cụ thể:

I think it will rain. (Tôi nghĩ trời sắp mưa rồi đấy.)

Trong ví dụ này, người nói chỉ đơn thuần cho rằng trời sắp mưa mà không nói là đoán vậy dựa vào điều gì cả.

Còn trong thì tương lai gần thì lại khác:

Look at those dark clouds. I think it is going to rain. (Nhìn mấy đám mây đen kìa. Tôi nghĩ trời sắp mưa rồi đấy.)

Lần này, cũng là dự đoán trời sắp mưa của người nói. Nhưng dự đoán lần này đã được củng cố bằng thông tin “đám mây đen” trong lời nói. Chính điều này đã khiến người nói sử dụng thì tương lai gần chứ không phải tương lai đơn.

Vậy, nếu muốn đưa ra một dự đoán trong tương lai nhưng không có căn cứ cụ thể, ta dùng thì tương lai đơn; còn nếu dự đoán đó đi kèm với những dẫn chứng, bằng chứng hay ví dụ cụ thể, ta sẽ dùng thì tương lai gần.

Câu hỏi đặt ra ở đây là, nếu thì tương lai gần đi kèm với bằng chứng cụ thể như thế, liệu có phải chúng sẽ có khả năng xảy ra cao hơn so với dự đoán của thì tương lai đơn hay không? Câu trả lời là… hoàn toàn không các bạn ạ. Đôi khi, việc sử dụng thì tương lai đơn hay tương lai gần phụ thuộc nhiều vào thái độ và chủ đích của người nói. Trong một vài trường hợp, họ sử dụng tương lai đơn (will V) vì họ thực sự không có bằng chứng cho dự đoán của mình. Nhưng cũng có những trường hợp, họ sử dụng vậy vì không muốn đưa ra bằng chứng, họ muốn giữ cho riêng mình chứ không phải vì họ không có đâu nhé.

Nói tóm lại, thì tương lai đơn sẽ được sử dụng khi nói về một dự đoán trong tương lai khi không có căn cứ đi kèm, còn thì tương lai gần sẽ có căn cứ và bằng chứng kèm theo. Việc dự đoán trong tương lai đó có khả năng xảy ra cao hơn hay không, không thực sự phụ thuộc vào căn cứ đi cùng nó mà phụ thuộc vào chủ đích của người nói: họ sẽ dùng thì tương lai đơn khi không biết hoặc không muốn tiết lộ căn cứ cho dự đoán đó.

2. Thì tương lai đơn, tương lai gần và hiện tại tiếp diễn để chỉ dự định trong tương lai

Bạn cùng với người bạn của mình tên A đang đi trên đường bỗng thấy một cô gái rất xinh. Bạn bỗng nảy ra ý định mời cô gái đi xem phim ngay lúc đó. Bạn quay sang nói với A rằng bạn rất muốn rủ cô gái này đi xem phim và sẽ rủ cô ấy ngay bây giờ. Quyết định này được đưa ra ngay tại thời điểm nói, chứ trước đó thậm chí bạn còn không biết cô gái đó là ai – Lúc này ta sẽ dùng thì tương lai đơn:

I will invite her to watch “Minions: The rise of Gru” next Saturday. (Tớ sẽ rủ cô ấy đi xem phim Minions: Sự trỗi dậy của Gru thứ 7 tới.)

Vài ngày sau, khi đã rủ cô gái đó xem phim thành công, Bạn và A lại gặp nhau. Lúc này A hỏi bạn về buổi hẹn hò hôm đó như nào. Bạn rất hứng thú với cô gái đó và nói rằng muốn tiếp tục mời cô gái đó đi hẹn hò lần nữa. Tuy nhiên, ý định đó chỉ ở trong đầu mà chưa có kế hoạch cụ thể, ta sẽ dùng thì tương lai gần:

I am going to ask her out on a date next Saturday. (Tớ sẽ mời cô ấy đi hẹn hò thứ 7 tới.)

Vậy còn thì hiện tại tiếp diễn thì khác gì nhỉ? Đó là khi vẫn là ý định mời cô ấy đi hẹn hò, nhưng nó đã được bắt đầu triển khai / chuẩn bị trong thực tế: Bạn đã mời cô ấy, đã đặt bàn giờ chỉ còn đợi đến giờ hẹn là triển. Lúc này bạn sẽ dùng thì hiện tại tiếp diễn:

I am taking her out on a date next Saturday. (Tớ sẽ đưa cô ấy đi hẹn hò thứ 7 tới.)

Vậy, nếu quyết định trong tương lai được đưa ra ngay tại thời điểm nói, ta sẽ dùng thì tương lai đơn. Ta sẽ dùng thì tương lai gần nếu có ý định trong đầu từ trước mà chưa có kế hoạch cụ thể, còn nếu đã bắt đầu triển khai và chuẩn bị ngoài thực tế ta sẽ dùng thì hiện tại tiếp diễn.

3. Bài tập ứng dụng

1. Have you made plans for the summer? – Yes. _____ to Spain.

  • A. We’ll go
  • B. We’re going
  • C. We go

2. We’re moving house tomorrow. – Really? _____ you with the furniture!

  • A. I am going to help
  • B. I’ll help
  • C. I’m helping

3. John is a better player than Martin, isn’t he? – Ah. Yes. _____ the match tomorrow, I expect.

  • A. He’ll win
  • B. He is winning
  • C. He is going to win

4. The weather has been terrible, hasn’t it? – Yes. I think _____ again later.

  • A. it’s going to rain
  • B. it’s raining
  • C. it rains

5. Well, I _____ (see) the school principal at four, but I suppose I could come after that.

  • A. am going to see
  • B. will see
  • C. am seeing

6. It __________________ (snow) tonight, the weather forecast said so.

  • A. will snow
  • B. is snowing
  • C. is going to snow

7. Robots ______________ (replace) humans in the future.

  • A. will replace
  • B. are going to replace
  • C. are replacing

8. A: “What will you do on the weekend?”. B:”I’ve booked a flight ticket, so I ______________ (travel) to Japan.

  • A. will travel
  • B. am going to travel
  • C. am travelling

9. The hotel is lovely and lively and has lots of good night life. Tonight they _____ (hold) an international evening, with lots of food from different countries.