Khái niệm chiến lược khác biệt hóa của phillips cotler năm 2024
Chiến lược khác biệt hóa (tiếng Anh: Differentiation Strategy) là một trong ba chiến lược cạnh tranh cơ bản của Michael Porter, được cấp đơn vị kinh doanh xây dựng. Show Hình minh hoạ (Nguồn: fabrikbrands) Chiến lược khác biệt hóaKhái niệm Chiến lược khác biệt hóa trong tiếng Anh được gọi là differentiation strategy. Chiến lược khác biệt hóa là chiến lược tạo ra sản phẩm – hàng hóa hoặc dịch vụ mà được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận xét của họ để đạt được lợi thế cạnh tranh. Khả năng của một công ty khác biệt hóa sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng theo cách mà các đối thủ cạnh tranh không thể có, nghĩa là nó có thể đặt giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình của ngành. Công ty khác biệt hóa sản phẩm chọn mức khác biệt sản phẩm cao để đạt được lợi thế cạnh tranh. Các cách tạo sự khác biệtSự khác biệt hóa sản phẩm có thể đạt được theo ba cách chủ yếu: chất lượng, đổi mới và tính thích nghi với khách hàng. Một công ty theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm cố gắng tự làm khác biệt hóa càng nhiều mặt hàng càng tốt. Công ty càng bắt chước các đối thủ của mình ít bao nhiêu thì càng bảo vệ được khả năng cạnh tranh bấy nhiêu và sự hấp dẫn thị trường của nó càng mạnh mẽ và rộng khắp. Những công ty có thể lựa chọn chỉ phục vụ các đoạn thị trường mà ở đó có lợi thế khác biệt hóa đặc biệt. Cuối cùng, trong việc quyết định theo đuổi khả năng riêng biệt nào, công ty khác biệt hóa sản phẩm tập trung vào chức năng tổ chức cung cấp các nguồn gốc của lợi thế khác biệt hóa sản phẩm của mình. Sự khác biệt hóa sản phẩm là cơ sở cho sự đổi mới và khả năng công nghệ phụ thuộc vào chức năng nghiên cứu và phát triển. Ưu điểm và nhược điểm- Ưu điểm Sự khác biệt hóa sản phẩm bảo vệ công ty khỏi các đối thủ cạnh tranh ở mức độ mà khách hàng có lòng trung thành đối với nhãn hiệu sản phẩm của công ty. Lòng trung thành đối với nhãn hàng là một tài sản vô hình rất có giá trị vì nó bảo vệ công ty trên tất cả các mặt. Sự khác biệt hóa sản phẩm và lòng trung thành với nhãn hiệu cũng có thể tạo ra hàng rào gia nhập đối với các công ty đang tìm cách gia nhập ngành. - Nhược điểm Để duy trì sự khác biệt hóa và lợi thế của mình, các công ty khác biệt hóa phải tập trung nhiều vào hoạt động nghiên cứu và phát triển, hoạt động truyền thông, giao tiếp để cung cấp những thông tin về tính chất độc đáo và sự khác biệt về sản phẩm của mình so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải quan tâm đến vấn đề chi phí, vì sự khác biệt hóa quá lớn trong chi phí có thể làm sự khác biệt hóa về sản phẩm bị lu mờ. Là cấp độ của sản phẩm được mô tả bằng những đặc tính cơ bản: chất lượng, kiểu dáng, bao bì, thương hiệu, mức giá… à để khẳng định sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường à người mua có thể tiếp cận được, giúp KH nhận biết, so sánh, đánh giá, lựa chọn được những sản phẩm phù hợp với mong muốn của mình trong việc thỏa mãn nhu cầu; v Sản phẩm hoàn thiện/bổ sung:
1.3 Phân loại sản phẩm/hàng hóa:
v Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:
v Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng:
v Phân loại hàng hóa là tư liệu sản xuất:
2.1 Khái niệm và các bộ phận cấu thành Nhãn hiệu: v Khái niệm nhãn hiệu:
v Các bộ phận cấu thành nhãn hiệu:
v Vai trò của nhãn hiệu:
2.2 Các quyết định về nhãn hiệu: v Có gắn nhãn hiệu hay không?
v Ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm:
v Quyết định về chất lượng sản phẩm tương ứng với nhãn hiệu đã chọn:
v Đặt tên cho nhãn hiệu: Khi DN sản xuất cùng một chủng loại sản phẩm không đồng nhất hoặc nhiều mặt hàng mà trong đó lại bao gồm nhiều chủng loại không đồng nhất à hình thành nên 4 cách đặt tên:
v Có nên mở rộng giới hạn sử dụng nhãn hiệu hay không?
v Có nên sử dụng nhiều nhãn hiệu cho nhiều sản phẩm?:
3.1 Khái niệm và chức năng: v Khái niệm:
v Chức năng của bao bì:
3.2 Các quyết định về bao gói: v Xây dựng khái niệm bao gói:
v Thiết kế bao gói: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội dung trình bày thường hiệu à các quyết định này gắn với các công cụ khác của marketing;
v Quyết định về thử nghiệm bao gói:
v Quyết định về các thông tin trên bao gói:
3.3 Một số yếu tố cần quan tâm khi ra quyết định bao gói:
v Khái niệm:
v Các quyết định:
v Khi đưa ra các quyết định về dịch vụ, DN cần phải căn cứ vào 3 yếu tố: nhu cầu của KH, dịch vụ của ĐTCT và khả năng công ty à chỉ cung ứng những dịch vụ KH đòi hỏi, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với khả năng cung cấp của DN: không: hứa nhiều, làm ít.
5.1 Quyết định về chủng loại sản phẩm: v Chủng loại sản phẩm:
v Bề rộng của chủng loại: là sự phân giải về số lượng mặt hàng thành phần theo một tiêu thức nhất định: màu sắc, kích cỡ, công suất…; nói một cách đơn giản hơn là: mỗi chủng loại sản phẩm là một đơn vị tạo nên bề rộng của chủng loại hàng hóa của DN, theo ví dụ trên thì bề rộng của chủng loại sản phẩm của cửa hàng tạp phẩm là 4; v Quyết định về bề rộng sản phẩm: Để phát triển bề rộng của sản phẩm có 2 cách:
5.2 Quyết định về danh mục sản phẩm: v Khái niệm:
Bút Dao cạo Bật lửa Nước hoa Đỏ Nam Cỡ chuẩn Ban ngày Đen Nữ Cỡ nhỏ Ban đêm Xanh Dùng 1 lần Nam Xanh lá cây Dùng nhiều lần Nữ Vàng
6.1 Khái quát về sản phẩm mới:
ú Sản phẩm cũ của DN đưa sang thị trường mới; ú Sản phẩm mới đối với DN nhưng cũ với thị trường; ú Sản phẩm mới với DN và mới với thị trường; 6.2 Các giai đoạn thiết kế và marketing sản phẩm mới: v Hình thành ý tưởng: Căn cứ để hình thành ý tưởng cho sản phẩm mới:
v Chọn lọc ý tưởng: (đưa ra các sản phẩm ý tưởng, sản phẩm cốt lõi có tính khả thi nhất)
v Soạn thảo và thẩm định dự án:
v Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới: Sau khi dự án sản phẩm ới tốt nhất được thông qua à công ty soạn thảo chiến lược marketing cho dự án đó. Một chiến lược marketing cho dự án sản phẩm bao gồm 3 phần:
Lãnh đạo công ty thực hiện thẩm định, quyết định có chấp nhận đưa phương án vào thực hiện hay không, nếu có à thiết kế sản phẩm. v Thiết kế sản phẩm mới: (từ sản phẩm ý tưởng được biến thành sản phẩm hiện thực):
v Thử nghiệm trong điều kiện thị trường:
v Triển khai sản xuất hàng loạt và quyết định tung sản phẩm mới ra thị trường:
7.1 Khái niệm chu kỳ sống của sản phẩm:
7.2 Đặc trưng các giai đoạn của CKSSP và chiến lược marketing cho mỗi giai đoạn: v Giai đoạn triển khai/bắt đầu:
v Giai đoạn tăng trưởng:
v Giai đoạn bão hòa (chín muồi): Đây có thể được xem như là giai đoạn có tuổi thọ dài nhất và đặt ra nhiều nhiệm vụ phức tạp trong lĩnh vực quản trị marketing; Chiến lược marketing là gì Philip Kotler?Chiến lược Marketing định vị Theo Philip Kotler, ông đã đưa ra định nghĩa chiến lược Marketing định vị như sau: “Định vị là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu”. Chiến lược khác biệt hóa là gì?Chiến lược khác biệt hóa trong tiếng Anh được gọi là differentiation strategy. Chiến lược khác biệt hóa là chiến lược tạo ra sản phẩm – hàng hóa hoặc dịch vụ mà được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận xét của họ để đạt được lợi thế cạnh tranh. Khác biệt hóa tiếng Anh là gì?Chiến lược khác biệt hóa (differentiation strategy) hay điểm khác biệt là một chiến lược về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mục đích tạo ra các yếu tố khác biệt từ đó tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng lĩnh vực đồng thời tạo được ấn tượng cho khách hàng, khiến họ nhớ hơn đến thương hiệu của mình. Differentiation trọng marketing là gì?Differentiated marketing là chiến lược marketing phân biệt được doanh nghiệp tạo ra để tác động, thu hút từ 2 phân khúc khách hàng mục tiêu trở lên. Chiến lược marketing phân biệt giúp tăng doanh thu của doanh nghiệp. |