Khó khăn trong sản xuất công nghiệp vùng Đông Nam Bộ là gì

Khu vực Đông Nam bộ: Khắc phục khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp

Trong khó khăn chung, nhiều doanh nghiệp vẫn nỗ lực vượt qua
đảm bảo việc làm cho công nhân. Ảnh: KV

[ĐCSVN]- Mặc dù từ đầu năm đến nay các địa phương ở khu vực Đông Nam bộ gặp nhiều khó khăn như diễn biến bất thường của thời tiết, dịch bệnh phức tạp, cùng với đó tình hình thế giới cũng có nhiều biến động, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, các địa phương đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện đồng bộ các giải pháp. Do đó, tình hình kinh tế - xã hội đã dần đi vào ổn định, các chỉ số sản xuất công nghiệp đều tăng trưởng mạnh.

* Đồng Nai: 7 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2% so cùng kỳ

Theo đó, ước giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 7/2011 đạt 10.031,4 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước; lũy kế 7 tháng đạt 67.650,7 tỷ đồng, tăng 17,2% so cùng kỳ và đạt 56% kế hoạch năm. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh Trung ương quản lý đạt 780,5 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước; lũy kế 7 tháng đạt 5.374 tỷ đồng, tăng 2,1% so cùng kỳ. Tính chung 7 tháng đầu năm có 12/13 ngành sản xuất tăng so cùng kỳ. Một số ngành có mức tăng so cùng kỳ như ngành khai thác đá tăng 0,3%, ngành thực phẩm và đồ uống, ngành sản xuất vật liệu xây dựng cùng tăng 2,6%, ngành sản xuất thép tăng 8,7%, ngành sản xuất máy móc thiết bị điện tăng 2,4% và ngành công nghiệp điện tử tăng 0,1%. Giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh địa phương đạt 264 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước; lũy kế 7 tháng đạt 1.765 tỷ đồng, tăng 6,9% so cùng kỳ. Tính chung 7 tháng có 11/11 ngành công nghiệp có mức sản xuất tăng so cùng kỳ. Một số ngành có mức tăng so cùng kỳ như: ngành khai thác đá tăng 0,1%; ngành thực phẩm và đồ uống tăng 4%; ngành sản xuất thuốc lá tăng 12,7%; ngành may mặc tăng 5,6%.

Đối với giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh, tỉnh Đồng Nai đạt 1.346 tỷ đồng, tăng 1,5% so tháng trước; lũy kế 7 tháng đạt 8.936 tỷ đồng, tăng 20,7% so cùng kỳ và đạt 57% kế hoạch năm. Tính chung 7 tháng đầu năm kinh tế hỗn hợp tăng 23,4%; kinh tế tư nhân tăng 17,6%; kinh tế cá thể tăng 9,6% và kinh tế tập thể tăng 27,4%. Trong khu vực đầu tư nước ngoài, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7.641 tỷ đồng, tăng 1,2% so tháng trước; lũy kế 7 tháng năm 2011 đạt 51.576 tỷ đồng, tăng 18,8% so cùng kỳ và đạt 56,6% kế hoạch năm. Một số ngành có mức sản xuất tăng so cùng kỳ như: ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng 23,9%; ngành dệt tăng 23,5%; ngành may mặc và ngành thuộc, sơ chế da, sản xuất vali, túi xách, giày dép cùng tăng 18,6%; ngành sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 8,4%; ngành sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 22,7%.

* Bình Phước: Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 7 tăng 25%

Theo tổng hợp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong tháng 7, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện được 1.299 tỷ đồng, tăng 28,62% so với tháng 6 và lũy kế 7 tháng đạt 6.386 tỷ đồng tăng 25% so với cùng kỳ. Dự báo tháng tới giá trị sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng mạnh nhất là sản xuất điện vì đang trong mùa mưa nên lượng nước về các hồ thủy điện là khá lớn. Chỉ số tiêu dùng trong tháng 7 tăng 0,81% so với tháng trước, nguyên nhân là do giá cả một số mặt hàng nông sản, thực phẩm trong nước tăng cao, nhất là các sản phẩm chăn nuôi…

Kim ngạch xuất khẩu trong tháng 7-2011 trên địa bàn tỉnh thực hiện được hơn 57 triệu USD, tăng 5,9% so với tháng trước. Lũy kế trong 7 tháng đầu năm, toàn tỉnh thực hiện kim ngạch xuất khẩu được gần 362 triệu USD, tăng 36,7% so với cùng kỳ. Nhập khẩu giảm 8,7% so với tháng trước, đạt 43,3% so với kế hoạch năm và giảm 3,2% so với cùng kỳ. Đánh giá chung của UBND tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng tiếp tục ổn định, công nghiệp tăng trưởng nhanh so với cùng kỳ...

* Long An: Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2011 tăng 2,83% so với tháng 6 và tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước

Lũy kế 7 tháng tăng 16,9% so với cùng kỳ, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 11%, khu vực ngoài nhà nước tăng 20,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,2%. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 30 khu công nghiệp, tăng 7 khu do chuyển từ 7 cụm công nghiệp với tổng diện tích quy hoạch 10.940,7 hecta. Đến nay đã có 18 khu công nghiệp đã được thành lập, đã bồi thường giải phóng mặt bằng 4.898,73 ha, diện tích san lấp 2.304,29 ha, thu hút được 476 dự án đầu tư và 13 khu công nghiệp nằm trong Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp cả nước đến năm 2015 theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Toàn tỉnh có 40 cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với diện tích quy hoạch 4.428,24 hecta; trong đó 09 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động với diện tích 723,73 hecta, diện tích đã san lấp mặt bằng 1.672 ha, thu hút 296 dự án đầu tư. 7 tháng đầu năm, tỉnh Long An có 51 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư 6.701 tỷ đồng. Đến nay có 439 dự án đầu tư trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư, tổng vốn 67.635 tỷ đồng.

Trong tháng 7 có 2 dự án đầu tư nước ngoài mới với vốn đầu tư đăng ký 15,2 triệu USD, lũy kế 7 tháng cấp phép 38 dự án, tổng vốn đầu tư 60,1 triệu USD. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 380 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 3.260 triệu USD./.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

  • Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt trên 44,9 tỷ USD
  • Phát triển nhanh hệ thống hạ tầng dịch vụ logistics là yêu cầu cấp bách
  • Loại bỏ tình trạng đầu cơ bất động sản nhà ở
  • Hà Giang tăng cường giám sát kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn
  • Công khai dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 trình Quốc hội
  • Phát huy vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong phòng, chống dịch bệnh từ động vật sang người
  • Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt trên 51% kế hoạch

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »

  • Cho bảng số liệu sau:

    DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG PHÂN THEO CÁC NHÓM CÂY [Đơn vị: Nghìn ha]

    Nhóm cây / Năm

    1990

    2000

    2010

    2017

    Cây lương thực

    6474,6

    8399,1

    8615,9

    8992,3

    Cây công nghiệp

    1199,3

    2229,4

    2808,1

    2844,6

    Cây rau đậu, cây ăn quả, cây khác

    1366,1

    2015,8

    2637,1

    2967,2

    [Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê 2018]

    Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết nhận xét nào sau đây đúng nhất với tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây trong giai đoạn 1990 - 2017?

  • Cho bảng số liệu sau:

    DÂN SỐ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG DÂN SỐ Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2017

    Năm

    2005

    2009

    2012

    2017

    Tổng số dân [triệu người]

    83,4

    84,6

    88,8

    90,7

    - Dân thành thị

    23,3

    23,9

    27,3

    29,0

    - Dân nông thôn

    60,1

    60,7

    61,5

    61,7

    Tốc độ tăng dân số [%]

    1,17

    1,09

    1,11

    1,06

    [Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017, NXB Thống kê, 2018]

    Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất thể hiện quy mô và cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn ở nước ta năm 2005 và năm 2017?


Xem thêm »

Video liên quan

Chủ Đề