Không có đăng kí xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Mức phạt đối với xe ôtô: Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ôtô.

Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ôtô.

Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi:

Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Điểm c Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm b Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe;

Hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Mức phạt đối với xe môtô, xe gắn máy:

Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe môtô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.

Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe môtô, xe gắn máy.

Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi: Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe;

Hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe

Mức phạt đối với xe ôtô: Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ôtô.

Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ôtô.

Đối với xe môtô, xe gắn máy:

Trường hợp không có giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe môtô, xe gắn máy.

Hiện hành, mức phạt lỗi không có hoặc không mang cà vẹt xe (tức không mang giấy đăng ký xe) được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

- Mức phạt lỗi không có hoặc không mang cà vẹt xe với ô tô:

+ Trường hợp không có cà vẹt: Bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định 100).

Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm đ Khoản 8 Điều 16 Nghị định 100 (đã được SĐ, BS bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123)) .

+ Trường hợp không mang theo cà vẹt: Bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100 (đã được SĐ, BS bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123)).

- Mức phạt lỗi không có hoặc không mang cà vẹt xe với xe máy:

+ Trường hợp không có cà vẹt: Bị phạt tiền từ 800 ngàn đồng đến 01 triệu đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100 (đã được SĐ, BS bởi Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123)).

(Năm 2021, mức phạt với hành vi này là 300 – 400 ngàn đồng).

Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100.

+ Trường hợp không mang theo cà vẹt: Bị phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng (Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100).

2. Các xác định số tiền phạt cụ thể khi không có hoặc không mang cà vẹt xe

Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 đã quy định cụ thể như sau:

- Mức tiền phạt cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.

- Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.

- Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Như vậy, trường hợp không có cà vẹt xe ô tô, theo quy định mức phạt là từ 2 triệu đến 3 triệu đồng, trường hợp không có tình tiết tăng nặng (ví dụ trốn chạy CSGT khi được yêu cầu kiểm tra) hay giảm nhẹ:

Số tiền phạt cụ thể = (2.000.000 + 3.000.000)/2 = 2.500.000 đồng.

Xem chi tiết các tình tiết được xác định là tăng nặng, giảm nhẹ TẠI ĐÂY.

Tải ngay iThong về điện thoại của bạn để tra cứu mức phạt giao thông

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Không có đăng kí xe máy phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].