Lãi suất ngân hàng tiền vay mới nhất năm 2022

Lãi suất tiết kiệm các ngân hàng kỳ hạn 12 tháng trong tháng 6/2022

STT Ngân hàng Số tiền gửi Lãi suất kì hạn 12 tháng
1 Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội SHB Trên 500 tỉ trở lên 8,90 %
2 Ngân hàng Quốc dân [ Ngân hàng Quốc Dân NCB ] 8,00 %
3 Ngân Hàng PVcomBank Từ 500 tỉ trở lên 7,99 %
4 Ngân Hàng PVcomBank Dưới 500 tỉ 7,90 %
5 Ngân hàng Bắc Á 7,70 %
6 VietBank 7,60 %
7 ABBank 7,60 %
8 Ngân hàng Việt Á 7,60 %
9 VIB 7,59 %
10 Kienlongbank 7,50 %
11 SeABank Từ 10 tỉ trở lên 7,50 %
12 SCB 7,50 %
13 SeABank Từ 5 tỉ – dưới 10 tỉ 7,45 %
14 Ngân hàng Đông Á 7,40 %
15 SeABank Từ 1 tỉ – dưới 5 tỉ 7,40 %
16 SeABank Từ 500 trđ – dưới 1 tỉ 7,35 %
17 HDBank 7,30 %
18 SeABank Từ 100 trđ – dưới 500 trđ 7,30 %
19 Ngân hàng Bản Việt 7,30 %
20 TPBank 7,20 %
21 VPBank Từ 10 tỉ trở lên 7,20 %
22 MBBank Từ 200 tỉ trở lên 7,20 %
23 Ngân Hàng Eximbank 7,20 %

24

Ngân hàng OCB 7,20 %
25 Saigonbank 7,20 %
26 OceanBank 7,05 %
27 Ngân Hàng Á Châu Từ 10 tỉ trở lên 7,00 %
28 VPBank Từ 5 tỉ – dưới 10 tỉ 7,00 %
29 Sacombank Từ 5 tỉ trở lên 7,00 %
30 Ngân Hàng Á Châu Từ 5 tỉ – dưới 10 tỉ 6,95 %
31 Sacombank Từ 1 tỉ – dưới 5 tỉ 6,95 %
32 Ngân Hàng Á Châu Từ 1 tỉ – dưới 5 tỉ 6,90 %
33 VPBank Từ 300 trđ – dưới 5 tỉ 6,90 %
34 Sacombank Từ 500 trđ – dưới 1 tỉ 6,90 %
35 Ngân Hàng Á Châu Từ 500 trđ – dưới 1 tỉ 6,85 %
36 Sacombank Từ 200 trđ – dưới 500 trđ 6,85 %
37 Agribank 6,80 %
38 VietinBank 6,80 %
39 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV 6,80 %
40 LienVietPostBank 6,80 %
41 Ngân Hàng Á Châu Từ 200 trđ – dưới 500 trđ 6,80 %
42 Sacombank Dưới 200 trđ 6,80 %
43 Ngân Hàng SHB Từ 2 tỉ trở lên 6,80 %
44 SeABank 6,80 %
45 Ngân Hàng Á Châu Dưới 200 trđ 6,70 %
46 VPBank Dưới 300 trđ 6,70 %
47 Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội SHB Dưới 2 tỉ 6,70 %
48 MSB Từ 1 tỉ trở lên 6,70 %
49 MSB Từ 500 trđ – dưới 1 tỉ 6,60 %
50 Ngân hàng Ngoại thương VCB 6,50 %
51 MSB Từ 50 trđ – dưới 500 trđ 6,50 %
52 MSB Dưới 50 trđ 6,30 %
53 Techcombank Từ 3 tỉ trở lên 5,70 %
54 Techcombank Từ 1 tỉ – dưới 3 tỉ 5,60 %
55 Techcombank Dưới 1 tỉ 5,50 %

Xem thêm:Xem thêm : Lãi suất cho vay ngân hàng : khoản lãi suất người vay tiền của ngân hàng và phải trả cho ngân hàng khoản lãi suất ngân hàng cho vay. Mức lãi suất cho vay thường cao hơn so với mức lãi suất tiền gửi. Mức lãi suất ngân hàng này tùy thuộc vào mức độ uy tín của người mua, mục tiêu vay và sự thỏa thuận hợp tác của hai bên .. Nền kinh tế tài chính Nước Ta đang phải gồng mình đối phó với dịch COVID-19 khi các đối tác chiến lược thương mại và góp vốn đầu tư lớn là Trung Quốc và Nước Hàn đều đang là tâm dịch . Sự suy giảm từ cả phía cầu lẫn phía cung đang tạo sức ép lớn đến tăng trưởng nhưng bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng cục bộ 2008 vẫn còn nực nội nên nhà nước và NHNN vẫn nhấn mạnh vấn đề việc điều hành quản lý chủ trương tiền tệ một cách thận trọng . Lãi suất ngân hàng cơ bản : đây là mức lãi suất kinh doanh thương mại của các ngân hàng dùng làm cơ sở ấn định

Lãi suất liên ngân hàng : Là lãi suất các ngân hàng trải qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích mục tiêu vay mượn lẫn nhau

Lãi suất liên ngân hàng áp dụng ngày 13/6/2022

Thời hạn Lãi suất BQ liên Ngân hàng [ % năm ] Doanh số [ Tỷ đồng ]
Qua đêm 2,33 43.186
1 Tuần 2,56 6.931
2 Tuần 2,59 1.769
1 Tháng 2,94 845
3 Tháng 3,19 2.302
6 Tháng 4,31 104
9 Tháng 5,68 2

Nguồn : Ngân hàng Nhà nước Nước Ta . Xem thêm : Lãi suất ngân hàng chiết khấu : là mức lãi suất ngân hàng mà người mua phải trả khi người này vay ngân hàng với hình thức chiết khấu sách vở có giá trị hoặc thương phiếu chưa đến thời hạn thanh toán giao dịch. Đây là mức lãi suất ngân hàng đặc biệt quan trọng nhất khi được trả trước cho các ngân hàng .

Lãi suất ngân hàng tái chiết khấu : là lãi suất ngân hàng Trung Ương vận dụng cho vay các ngân hàng thương mại cho vay với hình thức tái chiết khấu các sách vở có giá trị chưa đáo hạn giao dịch thanh toán của các ngân hàng này .

Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi

Sau khi Ngân hàng Nhà nước [ NHNN ] phát đi thông tin cắt giảm các loại lãi suất quản lý và áp trần lãi suất 4,75 % cho khoản tiền gửi dưới 6 tháng và 0,5 % cho khoản tiết kiệm chi phí dưới 1 tháng, một loạt ngân hàng thực thi giảm lãi suất kêu gọi tiền gửi tại nhiều kì hạn, đặc biệt quan trọng các kì hạn ngắn . Theo biểu lãi suất được Agribank niêm yết ngày 17/3, lãi suất vận dụng cho kì hạn 3 tháng, 4 tháng và 5 tháng giảm từ mức 4,8 % / năm trước đó xuống 4,75 % / năm . Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV cũng giảm lãi suất vận dụng cho kì hạn 3 tháng và 5 tháng từ 4,8 % xuống 4,75 %. Tương tự, VietinBank kiểm soát và điều chỉnh giảm lãi suất tối đa dành cho các kì hạn từ 3 đến dưới 6 tháng xuống 4,75 % từ mức 4,8 % / năm niêm yết vào này 16/3. Tại VCB, lãi suất vận dụng cho tiền gửi kì hạn 3 tháng giảm từ 4,8 % xuống 4,7 % . Các ngân hàng tư nhân cũng hàng loạt giảm lãi suất kêu gọi trong sáng ngày 17/3 với mức kiểm soát và điều chỉnh mạnh hơn so với nhóm Big4 . Tại VPBank, từ 12 h ngày 17/3, lãi suất vận dụng cho các kì hạn dưới 6 tháng hàng loạt giảm 0,35 % / năm so với toàn bộ các khoản tiền gửi tại quầy và tiền gửi trực tuyến . Sacombank cũng giảm mạnh khung lãi suất vận dụng cho các kì hạn dưới 6 tháng từ khoảng chừng 4,9 – 5 % xuống 4,3 – 4,7 %, trong khi Techcombank giảm từ 4,1 – 4,65 % xuống 3,95 – 4,5 % .

Tại VIB, lãi suất ngân hàng này vận dụng cho các kì hạn 1 tháng giảm về 0,5 % từ mức 0,8 % / năm trước đó. Đồng thời, VIB cũng giảm 0,4 điểm % so với toàn bộ các kì hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng và giảm 0,1 điểm % so với kì hạn gửi 7 tháng và 8 tháng .

Điều chỉnh lãi suất tiền gửi có kỳ hạn khối ngân hàng liên doanh và nước ngoài

Bên khối ngân hàng ngân hàng liên kết kinh doanh và ngân hàng quốc tế, biểu lãi suất cũng được kiểm soát và điều chỉnh giảm . Từ ngày 17/3, mức lãi suất vận dụng cho tiền gửi 1 tháng tại Shinhan Bank giảm 0,5 điểm % so với cả hình thức gửi tiền tại quầy và gửi tiền trực tuyến. Tại các kì hạn 2 – 5 tháng, biểu lãi suất vận dụng được giữ nguyên so với hình thức tiết kiệm chi phí tại quầy nhưng giảm 0,5 điểm % đối tiền gửi trực tuyến . Tương tự, lãi suất vận dụng cho các kì hạn dưới 1 tháng của Indovina Bank cũng giảm từ 0,8 % trước đó xuống 0,5 % từ ngày 17/3. Lãi suất vận dụng cho kì hạn 1, 2 và 3 tháng cũng giảm từ 5 % xuống còn 4,75 % .

Như vậy, sau hai lần giảm lãi suất quản lý và điều hành và hạ trần lãi suất tiền gửi vào tháng 11/2019 và mới nhất là ngày 17/3, mặt phẳng lãi suất tiền gửi thời gian ngắn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng đã giảm 0,75 – 1 %. Hiện nay với khoản tiết kiệm chi phí dưới 6 tháng, người mua chỉ hoàn toàn có thể nhận lãi mức 3,95 – 4,75 % .

Không chỉ riêng lãi suất ngân hàng dưới 6 tháng, sau thông báo của NHNN, nhiều ngân hàng cũng điều chỉnh lãi suất huy động cả ở các kì hạn dài.

Xem thêm: Cửa hàng phong thủy ở 350 Xã Đàn, HN | Top Nội Thất

VietnamBiz luôn tổng hợp đầy đủ, chính xác thông tin lãi suất ngân hàng từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước.

Xem thêm : //doanhnhanvn.vn/

Source: //nhaphodongnai.com
Category: Cẩm Nang – Kiến Thức

Video liên quan

Chủ Đề