Làm sao để sữa lỗi exit code 201

  • 1

Mọi người cho em hỏi bài này bị lỗi ở đâu ạ? Đề là có n đông sỏi xếp thành 1 hàng , đống thứ i có Ai viên sỏi.Ta có thể ghép hai đống sỏi kề nhau thành một đống và mất 1 chi phí bằng tổng 2 đống sỏi đó. Yêu cầu: Hãy tìm cách ghép n đôsng sỏi thành 1 đống với chi phí nhỏ nhất. Vd: 5 4 1 2 7 5 KQ: 41 Code là em đánh nguyên trong phần đáp án ạ

const max=200; var f:array[1..max,1..max] of longint; a,s:array[0..max]of longint; n:longint;

function qhd(i,j:longint):longint; var k,w:longint; begin if f[i,j]<-1 then exit(f[i,j]); if i=j then begin f[i,j]:=0; exit(0); end; f[i,j]:=qhd(i+1,j)+s[j]-s[i-1]; for k:=i+1 to j-1 do begin w:=qhd(i,k)+qhd(k+1,j-1)+s[j]-s[i-1]; if w

procedure nhap; var i:longint; begin readln; for i:=1 to n do read(a); s[0]:=0; for i:=1 to n do s:=s[i-1]+a; end;

begin nhap; fillchar(f,sizeof(f),255); writeln(qhd(1,n)); end.

1. Hình tam giác có chiều cao là 10,5 ; cạnh đáy là 120dm.Diện tích hình tam giác là : a.63m2 b. 63dm2 c.84cm2 d. 84m2 2. một hình chữ nhật có chiều dài là 27,5m, chiều rộng 25,2.Chu vi hình chữ nhật là : 3.Một hình tam giác có độ dài đáy là 42m, chiều cao bằng 2/3 độ dài đáy .Trong đó diện tích làm nhà chiếm 62,5%. Tích diện tích đất sau khi làm nhà còn lại bao nhiêu m2 ?

Invalid function number: Thực hiện 1 hàm số vô nghĩa hoặc thực hiện 1 lời gọi hệ điều hành vô nghĩa.

Lỗi 2. File not found: Không tìm thấy file.

Lỗi được báo khi có những lệnh Erase, Rename hoặc là mở một file không tồn tại.

Lỗi 3. Path not found: Không tìm thấy file.

Lỗi được báo khi đường dẫn đến file không tìm thấy được hoặc vô nghĩa. Cũng có thể được báo khi có lệnh truy cập 1 file không tồn tại.

Lỗi 4. Too many open files: Quá nhiều file đã mở.

Chương trình đã đạt tới giới hạn file được mở. Tuỳ hệ điều hành mà giới hạn file được mở khác nhau, và lỗi này được báo khi số file mở đạt tới giới hạn đó.

Lỗi 5. File access denied: Sự truy cập file bị từ chối.

Lỗi này xảy ra khi 1 trong những lỗi sau xãy ra:

• Có lệnh thực hiện ghi lên file có thuộc tính chỉ đọc (Read-only) hoặc đó chỉ là đường dẫn.

• File hiện thời bị khoá hoặc bị chiến dụng bởi 1 ứng dụng khác.

• Có lệnh tạo 1 file mới, hoặc 1 đường dẫn mới trùng với 1 file hoặc 1 đường dẫn đã tồn tại.

• Có lệnh thực hiện đọc 1 file chỉ có thuộc tính chỉ ghi (Write-only).

• Có lệnh thực hiện ghi vào 1 file đã mở với chế độ chỉ đọc (Read-only).

• Có lệnh thực hiện xoá (gỡ) 1 đường dẫn hoặc 1 file không có thực.

• Quyền truy cập vào file bị khoá.

Lỗi 6. Invalid file handle: File thực hiện vô nghĩa.

Nếu lỗi này xảy ra, biến file đang được sử dụng đã bị lỗi, có nghĩa là bộ nhớ đã bị lỗi.

Lỗi 12. Invalid file access code: Mã truy cập file vô nghĩa.

Lỗi được báo khi lệnh Reset hoặc Rewrite được gọi với 1 giá trị chế độ File vô nghĩa.

Lỗi 15. Invalid drive number: Ổ đĩa vô nghĩa.

Số được trả bởi hàm Getdir hoặc ChDir chỉ 1 ổ đĩa không tồn tại

Lỗi 16. Cannot remove current directory: Không thể xoá đường dẫn hiện thời.

Lỗi được báo khi có lệnh xoá 1 đường dẫn đang được sử dụng.

Lỗi 17. Cannot rename across drives: Không thể đổi tên file mà trỏ đến 1 ổ đĩa khác hoặc 1 phân vùng khác của ổ đĩa.

Lỗi 100. Disk read error: Lỗi đọc đĩa.

Lỗi xảy ra trong khi đọc file từ đĩa. Điển hình khi có lệnh tiếp tục đọc phần tiếp theo của cuối file.

Lỗi 101. Disk write error: Lỗi ghi đĩa.

Lỗi được báo khi đĩa đã đầy và có lệnh ghi vào đĩa đó.

Lỗi 102. File not assigned: File chưa được khai báo.

Lỗi được báo khi lệnh Reset, Rewrite, Append, Rename và Erase được gọi với 1 biến chưa được khai báo.

Lỗi 103. File not open: File chưa được mở.

Lỗi được báo khi các lệnh sau được gọi: Close, Read, Write, Seek, Eof, FilePos, FileSize, Flush, BlockRead, và BlockWrite nếu chưa mở file.

Lỗi 104. File not open for input: File chưa mở để đọc.

Lỗi được báo khi các lệnh sau được gọi: Read, BlockRead, Eof, Eoln, SeekEof hoặc SeekEoln nếu file chưa được mở bằng lệnh Reset.

Lỗi 105. File not open for output: File chưa được mở để ghi. Lỗi được báo khi 1 biến kiểu Text chưa được mở bằng lệnh Rewrite.

Lỗi 106. Invalid numeric format: Sai kiểu số.

Lỗi được báo khi 1 giá trị ký tự được đọc từ file kiểu Text, khi mà biến đọc vào là 1 biến số.

(Lỗi 150-162 là lỗi phần cứng)

Lỗi 150. Disk is write-protected (Critical error): Đĩa ở chế độ ngăn cản ghi (Write-Protected)

Lỗi 151. Bad drive request struct length (Critical error)

Lỗi 152. Drive not ready (Critical error): Ổ đĩa chưa chuẩn bị.

Lỗi 154. CRC error in data (Critical error): Lỗi kiểm tra độ dư vòng (Cyclic redundancy check – CRC) trong dữ liệu.

Lỗi 156. Disk seek error (Critical error): Tìm kiếm ổ đĩa không được.

Lỗi 157. Unknown media type (Critical error): Định dạng phương tiện truyền thông không chấp nhận.

Lỗi 158. Sector Not Found (Critical error): Cung từ trên ổ đĩa không tìm thấy.

Lỗi 159. Printer out of paper (Critical error): Máy in không có giấy.

Lỗi 160. Device write fault (Critical error): Thiết bị ghi lỗi.

Lỗi 161. Device read fault (Critical error): Thiết bị đọc lỗi.

Lỗi 162. Hardware failure (Critical error): Lỗi ổ cứng.

Lỗi 200. Division by zero: Chương trình đang cố chia một số cho 0.

Kinh nghiệm là lỗi này xảy ra khi cố gọi Unit Crt khi thiếu thư viện này.

Lỗi 201. Range check error: Lỗi kiểm tra vùng xãy ra.

Nếu trình biên dịch có chế độ Kiểm tra vùng (Range-Checking) được mở, thì có thể xãy ra các lỗi sau:

Lỗi 1. An array was accessed with an index outside its declared range: Có lệnh truy cập vào 1 vùng nằm ngoài khai báo 1 Array.

Lỗi 2. Trying to assign a value to a variable outside its range (for instance an enumerated type): Có lệnh gán giá trị vượt quá giới hạn giá trị của biến.

Lỗi 202. Stack overflow error: Tràn chồng đợi (Stack).

Chồng đợi đã vượt qua giới hạn (có thể giảm dung lượng hoặc không xài biến cục bộ để giảm thiểu lỗi này) hoặc chồng đợi có lỗi. Lỗi này chỉ được báo khi trình biên dịch có chế độ Kiểm tra Chồng đợi (Stack Checking) được mở.

Lỗi 203. Heap overflow error: Tràn Heap.

Heap đã đạt tới giới hạn. Lỗi xảy ra khi có lệnh chỉ định Memory Exlicitly (?) với lệnh New, GetMen hoặc ReallocMem, hoặc khi 1 lớp đối tượng được tạo ra và tràn bộ nhớ.

Lưu ý: Free Pascal cung cấp 1 Heap tự động. Ví dụ nếu Heap đã đạt giá trị cực đại, Free Pascal sẽ chỉ định thêm vùng nhớ nếu cần. Nhưng nếu Heap đã đạt giá trị cực đại cho phép bởi hệ điều hành hoặc phần cứng thì lỗi sẽ xảy ra.

Lỗi 204. Invalid pointer operation: Lỗi phép toán Con trỏ.

Lỗi xảy ra khi có lệnh Dispose hoặc FreeMem một con trỏ Nil hoặc không xác định.

Lỗi 205. Floating point overflow: Lỗi tràn số.

Lỗi xảy ra khi có lệnh sử dụng hoặc sinh ra 1 số thực quá lớn.

Lỗi 206. Floating point underflow: Lỗi tràn số.

Lỗi xảy ra khi có lệnh sử dụng hoặc sinh ra 1 số thực quá nhỏ.

Lỗi 207. Invalid floating point operation: Lỗi số không xác định.

Lỗi xảy ra khi có phép tính toán một căn thức hoặc hàm Log của 1 số âm.

Lỗi 210. Object not initialized:

When compiled with range checking on, a program will report this error if you call a virtual method without having called istr constructor.

Lỗi 211. Call to abstract method:

Your program tried to execute an abstract virtual method. Abstract methods should be overridden, and the overriding method should be called.

Lỗi 212. Stream registration error: Lỗi đăng ký luồng.

Lỗi xảy ra khi 1 kiểu biến không hợp lệ đăng ký trên thư viện Object.

Lỗi 213. Collection index out of range: Thu thập danh mục ngoài vùng.

Lỗi xảy ra khi có lệnh truy cập những thông tin thu thập được với danh mục không xác định (lỗi trong thư viện Object)

Lỗi 214. Collection overflow error: Thông tin thu thập tràn bộ nhớ.

Những thông tin thu thập được đã đạt giới hạn lưu trữ, và có lệnh thêm vào 1 thông tin (lỗi trong thư viện Object)

Lỗi 215. Arithmetic overflow error: Lỗi tràn số học.

Lỗi xảy ra khi kết quả của 1 phép toán số học nằm ngoài giới hạn hỗ trợ của biến. Trái với Turbo Pascal, lỗi này chỉ báo cho các phép toán số học trên hệ 32-bit hoặc 64-bit. Nguyên nhân là các dữ liệu đều được dịch sang thông tin 32-bit hoặc 64-bit trước khi thực hiện các thao tác tính toán số học.

Lỗi 216. General Protection fault: Lỗi bảo vệ chung.

Ứng dụng đã truy cập vào vùng bộ nhớ không hợp lệ. Lỗi xãy ra khi:

1. Truy cập vào 1 con trỏ Nil.

2. Truy cập vào vùng nhớ nằm ngoài giới hạn.

Lỗi 217. Unhandled exception occurred:

An exception occurred, and there was no exception handler present. The sysutils unit installs a default exception handler which catches all excpetions and exits gracefully.

Lỗi 219. Invalid typecast:

Thrown when an invalid typecast is attempted on a class using the as operator. This error is also thrown when an object or class is typecast to an invalid class or object and a virtual method of that class or object is called. This last error is only detected if the –CR compiler option is used.