Ma túy xâm nhập vào cơ thể người bằng cách nào bắt buộc trả lời một lựa chọn
23/02/2017 | 12:12 Người nghiện ma túy thường không lường trước được tác hại ghê gớm của ma túy khi đưa vào cơ thể. Vì vậy nắm được các biểu hiện thường gặp của người vừa nghiện để kiểm tra, ngăn chặn rất quan trọng và cần thiết. Show
Các biểu hiện thường gặp ở người vừa sử dụng ma tuý Người vừa sử dụng xong một liều ma tuý thì nhìn chung tinh thần hưng phấn, vẻ mặt sung mãn, đỏ mặt, mắt đỏ và ướt, trông hoạt bát khác thường. Nếu tuổi còn trẻ họ thường dễ bị khiêu khích, muốn tìm cảm giác mạnh, gây gổ đánh nhau, tự rạch tay, dùng thuốc lá đốt chân tay… Các dấu hiệu trên được biểu hiện cụ thể qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Sau khi dùng 5–10 phút, biểu hiện phổ biến là mắt đỏ và trông ướt long lanh, sau đó chuyển qua sụp mi mắt, ngồi tại chỗ mắt lim dim, gãi chân tay, vò đầu, bứt tóc… (thể hiện rõ nhất trong trường hợp dùng thuốc phiện pha lẫn seduxen), người nhà khó phát hiện ra vì nó thường xảy ra ở nơi hút chích. Giai đoạn 2: Sau 10-20 phút, mắt đỏ ướt, đồng tử teo, giọng nói khàn khàn, uống nhiều nước lạnh, tâm lý ở trạng thái hưng phấn cao, nói nhiều, cử chỉ và động tác thiếu chính xác. Nếu có tật thì tật thường xuất hiện ở mức cao như vuốt mũi, nhổ râu, nặn mụn, cắn móng tay, lấy ráy tai… Giai đoạn 3: Sau 90 phút, người sử dụng ma tuý tìm chỗ yên tĩnh để thưởng thức cơn phê. Lúc này họ nằm như ngủ nhưng không ngủ, lại hút nhiều thuốc lá, tàn thuốc vung vãi. Quan sát nơi họ nằm thường thấy chăn màn thủng do tàn thuốc lá rơi vào, bề bộn đồ đạc, hôi, người sử dụng ma tuý sợ tắm, sợ ồn ào. *Một số đặc trưng chủ yếu của người sử dụng ma tuý: Về thể lực: Sống phụ thuộc vào ma tuý, sức khoẻ suy yếu, nhiều bệnh tật phát sinh, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm. Về tinh thần: Luôn tỏ ra thất vọng, lập dị, suy sụp về các giá trị tinh thần, thiếu ý trí quyết tâm, mất niềm tin vào cuộc sống. Về tâm lý: không có khả năng suy nghĩ, tư duy, trí nhớ giảm, mất phương hướng, không có hứng thú trong sinh hoạt. Lời nói không đi đôi với việc làm, xuất hiện các biểu hiện tiêu cực. Về xã hội: ít quan hệ (các quan hệ công khai chính đáng), sống vật vờ, cô lập và xa lánh mọi người. Ảnh minh họa. Nguồn internet. Mục lục bài viết
1. Người sử dụng ma túy đá sẽ bị xử lý như thế nào ?Xin chào Luật Minh Khu, xin hỏi: Em có 1 người bạn vừa bị công an bắt vì sử dụng ma túy đá . Theo thông tin em biết thì bạn em cũng có sử dụng ma túy đá vài lần trước đó và hôm qua thì bị bắt. Như vậy bạn em sẽ bị xử lý như thế nào ? Mong luật sư tư vấn giúp ! Trả lời: Theo quy định tại Điều 255 của Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định trường hợp sử dụng trái phép chất ma tuý tại nhà và có từ 02 người trở lên thì hoàn toàn có thể truy tố trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý. Quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội. Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng chất ma túy. Tuy nhiên, người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là nạn nhân mà ngược lại họ là người chủ động sử dụng ma tuý. Người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi do lỗi cố ý. Tức là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy được trước các tác hại của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện. Như vậy, hành vi chỉ có thể được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, không tồn tại trường hợp nào do lỗi cố ý gián tiếp. Mục đích của người phạm tội là mong muốn đưa chất ma túy vào cơ thể người khác với nhiều cách và mục đích khác nhau nhưng chủ yếu là vì mục đích vụ lợi. Đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. Trong trường hợp của bạn khi bị bắt khi đang sử dụng trái phép chất ma túy thì không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định của pháp luật Ngoài ra theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã dùng chất kích thích ma túy đá. Căn cứ theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây: Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./. 2. Sinh nhật sử dụng ma túy đá có sao không ?Thưa luật sư, xin hỏi: Trong một lần tổ chức sinh nhật lần thứ 20, Anh A đã đưa cho 5 người bạn là B,C,E,G,H hai gói ma túy đá và công khai là đưa cho mọi người cùng sử dụng và tất cả đều đã trên 18 tuổi, khi mọi người đang dùng thì công an ập đến và thu giữ số ma túy còn lại bắt giữ tất cả. Xin hỏi, bạn tôi sẽ bị phạm tội gì và sẽ bị xử lý như thế nào ? Cảm ơn luật sư đã tư vấn và hỗ trợ! Luật sư tư vấn: “Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.” Thứ nhất là căn cứ theo Điều 255 Bộ Luật hình sự năm 2015 như sau:
Thứ hai, là tuy nhiên không phải chỉ xác định căn cứ vào việc định tội quy định tại Điều 255 của Bộ Luật hình sự 2015 mà định được tội, vì còn phải căn cứ vào các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ của khung hình phạt căn cứ theo điều 51 của bộ Luật hình sự 2015 như sau:
Sau khi thực hiện việc tịch thu tang vật và cùng với đó là việc bắt giữ những đối tượng có hành vi phạm tội, cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra làm rõ. Tuy nhiên, để định rõ được hành vi của anh A sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, thì Toà án còn phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, và cũng như các tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Và hành vi tổ chức, sử dụng trái phép chất ma túy của anh A dù có trong bất kì hoàn cảnh nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật về hành vi phạm tội đó. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! 3. Mức phạt đối với hành vi tàng trữ, sử dụng ma túy đá ?Thưa luật sư, xin luật sư cho Em hỏi: Anh trai em bị truy nã về tội cố ý gây thương tích, giám định 12% thương tật. Nhưng người bị hại đã viết giấy bãi nại, nhưng vẫn ra quyết định khởi tố. Nhà em đã bồi thường đầy đủ cho người bị hại. Trong một lần sử dụng ma túy thì bị bắt và theo em được biết thì tạm giam Anh theo lệnh truy nã về tội cố ý. Em có nge anh em đã có 2 tiền án tiền sự. Giờ cho em hỏi nếu bị bắt như vậy thì tòa sẽ xử như thế nào ? và Anh em bị tội gì ạ ? Khi bị bắt thì Anh em có giữ 11g ma túy đá trong người, bạn bè có đưa 5 triệu cho Anh đi mua ma túy về sử dụng chung, nhưng anh giữ lại 2 triệu và mua 3 triệu. Như vậy có quy vào tội mua bán được không ạ ? Hình phạt của Anh Em nếu ra tòa là khoảng bao nhiêu năm ạ ? Em cám ơn Trả lời: Thứ nhất, về hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, Điều 250 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:
Bạn thân mến, đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện, có nghĩa là không còn thưa kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại là không bị xử lý hình sự. Dựa theo quy định tại Điều 155 BLTTHS năm 2015, nếu người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với 10 tội danh: Trường hợp 1: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 134). Trường hợp 2: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 Điều 135). Trường hợp 3: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Khoản 1 Điều 136). Trường hợp 4: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 138). Trường hợp 5: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 Điều 139). Trường hợp 6: Tội hiếp dâm (Khoản 1 Điều 141). Trường hợp 7: Tội cưỡng dâm (Khoản 1 Điều 143). Trường hợp 8: Tội làm nhục người khác (Khoản 1 Điều 155). Trường hợp 9: Tội vu khống (Khoản 1 Điều 156) Trường hợp 10: Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp (Khoản 1 Điều 226). Như vậy trường hợp mà bên kia đã viết đơn bãi nại về hành vi cố ý gây thương tích thì không bị truy cứu về tội này.
Theo điểm c) Mua bán trái phép chất ma tuý: Là một trong các hành vi sau: – Bán trái phép chất ma tuý cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma tuý do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma tuý cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác. – Mua chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác. – Xin chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác. – Dùng chất ma tuý nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma tuý do đâu mà có). – Dùng tài sản không phải tiền đem trao đổi, thanh toán … lấy chất ma tuý nhằm bán lại trái phép cho người khác. – Tàng trữ chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác. – Vận chuyển chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác. Trường hơp của anh trai bạn việc mua bán trái phep chất ma túy nhằm mục đích sinh lời,bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm. Thưa luật sư, xin hỏi: Em trai tôi đã có gia đình con mới dc một tháng tuổi,gia đình tôi thuộc họ nghèo và khó khăn,con em dân tộc thiểu số,bố tôi trước đây đã tham gia kháng chiến 10 năm ở campuchia,nhưng đã mất vài năm,mẹ cũng tham gia công tác xã hội ở địa phương,gia đình tôi đã mua lại chiếc xe cũ của người quen,chỉ giao cavet chưa làm giấy tay,mới đây em trai tôi sử dụng chiếc xe đó để đi cướp dây chuyền nhưng ko gây hậu quả nghiêm trọng nào cả,em tôigiật dc sợi dây rồi bỏ chạy nạn chân báo công an và biển số xe nữa tiếng sau em tôi bị bắt,em tôi đã trả lại sợi dây và thành khẩn khai báo là do nghe bạn rủ rê dùng ma túy đá nên đã làm liều,đây cũng là lần vi phạm đầu tiên,vậy em tôi có dc giảm án hay không?và công an có trả lại xe cho em dâu tôi không?và có cách nào để em tôi dc hưởng án treo không? Tôi xin cãm ơn và rất mong câutrả lời.. Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015
Theo tiểu mục 6.1 mục 6 Nghị quyết Số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 (Nghị quyết 01), để được hưởng án treo, người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện sau: - Bị xử phạt tù không quá 3 năm, không phân biệt về tội gì; Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá 3 năm tù thì cũng có thể cho hưởng án treo. - Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng. - Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 51 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên. - Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Lưu ý, đối với người bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù (tiểu mục 6.2 Nghị quyết 01). Trong trường hợp người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách thì trong mọi trường hợp Toà án quyết định buộc họ phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới (tiểu mục 6.3 Nghị quyết 01). Nếu con bạn được Tòa án tuyên cho hưởng án treo thì có các quyền được quy định tại Điều 60 BLHS, tiểu mục 6.6, 6.7 và 6.8 Nghị quyết 01 và Điều 5, Điều 6 Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 như sau: - Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi mình làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ của cán bộ, công chức, quân nhân, người lao động làm công ăn lương theo công việc mà mình đảm nhiệm. - Người được hưởng án treo là người đang học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo, nếu được tiếp tục học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo cũ thì được hưởng các quyền lợi theo quy chế của cơ sở giáo dục, đào tạo đó. - Người được hưởng án treo không thuộc các đối tượng trên thì được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục, giúp đỡ tìm việc làm, ổn định cuộc sống tại địa phương. - Người được hưởng án treo thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng hoặc người đang được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật. - Người được hưởng án treo nếu có nhiều tiến bộ thì có thể được rút ngắn thời gian thử thách sau khi đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách. Đồng thời, người được hưởng án treo có thể được Toà án quyết định rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư. - Người được hưởng án treo có thể được miễn chấp hành thời gian thử thách còn lại nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo với điều kiện đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập; được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương có trách nhiệm giám sát, giáo dục đề nghị bằng văn bản xem xét rút ngắn thời gian thử thách. Chào bạn, việc bạn không cung cấp chiếc dây chuyền của nạn nhân có giá trị bao nhiêu nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn rõ ràng là bạn phạm tội vào khung nào, khoản nào nên không thể chắc chắn là bạn có được hưởng án treo hay không được hưởng án treo. Thưa luật sư, luật sư cho em hỏi : anh của em bị bắt quả tang vận chuyển chất ma túy và trong người đang sử dụng ma túy đá và bị công an bắt , hơn mấy tháng trời nay cứ bị giam giữ và mỗi tháng được thăm 1 lần mà không đem ra phiên tòa xét sử và cũng không biết anh của em vận chuyển bao nhiu gram ma túy vì không ai biết chỉ có công an biết và bị tịch thu nhiều tài sản từ anh em. Cho em hỏi anh của em bị giam giữ mấy tháng trời vậy mà không đem ra xét sử vậy có đúng không, và như vậy anh của em có thể bi phạt tù bao nhiêu năm, và em có thể làm gì để giúp anh em được tội ít hơn. mong luật sư trả lời sớm 1. Giai đoạn điều tra Giai đoạn này có các loại thời hạn tạm giam sau: Thời hạn tạm giam để điều tra; thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra; thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung và thời hạn tạm giam để điều tra lại. a.Thời hạn tạm giam và việc gia hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120 BLTTHS và phụ thuộc vào từng loại tội. Cụ thể: – Nếu tội phạm được điều tra là tội ít nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá hai tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn một lần không quá một tháng. Trong khi đó, BLTTHS quy định: “Thời hạn điều tra vụ án không quá hai tháng đối với tội ít nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra và có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng”. Như vậy, tổng thời hạn điều tra một vụ án về tội ít nghiêm trọng là 4 tháng và tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội ít nghiêm trọng là 3 tháng. – Riêng đối với những vụ án về tội ít nghiêm trọng được áp dụng thủ tục rút gọn thì thời hạn tạm giam để điều tra, truy tố được quy định tại khoản 3 Điều 322 BLTTHS là không được quá mười sáu ngày. – Nếu tội phạm được điều tra là tội nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá ba tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá 2 tháng, lần thứ hai không quá một tháng. Trong khi đó, BLTTHS quy định: “Thời hạn điều tra vụ án đối với tội nghiêm trọng không quá ba tháng, kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra và có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng”. Như vậy, tổng thời hạn điều tra một vụ án về tội nghiêm trọng là 8 tháng và tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội nghiêm trọng là 6 tháng. – Nếu tội phạm được điều tra là tội rất nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá bốn tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng. Trong khi đó BLTTHS quy định: “Thời hạn điều tra vụ án đối với tội rất nghiêm trọng không quá bốn tháng, kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra và có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng”. Như vậy, tổng thời hạn để điều tra một vụ án về tội rất nghiêm trọng là 12 tháng và tổng thời hạn tạm giam điều tra một vụ án về tội rất nghiêm trọng là 9 tháng. Do chưa xác định được thông tin bạn của bạn phạm tội khoản nào nên chúng tôi chỉ có thể nêu ra được những trường hợp như trên – Nếu tội phạm được điều tra là tội đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá bốn tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn ba lần mỗi lần không quá bốn tháng. Và tại Điều 119 BLTTHS cũng quy định: “Thời hạn điều tra vụ án đối với tội đặc biệt nghiêm trọng không quá bốn tháng, kể từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra và có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng”. Tổng thời hạn để điều tra một vụ án về tội đặc biệt nghiêm trọng là 16 tháng và tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội đặc biệt nghiêm trọng cũng là 16 tháng. Điều 250 Bộ luật hình sự năm 2015, quy định cụ thể như sau: "
Theo Mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định:
Mục 3.6 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định:
Như vậy, dù bạn của bạn không có ý định mua bán hay sản xuất ... ma túy đá thì đây vẫn là hành vi tàng trữ chất ma túy. A có thể bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt khác nhau tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 phụ thuộc vào trọng lượng ma túy mà A cất giữ. 4. Mua 5g số ma túy đá đó về để sử dụng thì có bị phạt tù không ?Luật sư cho em hỏi: Anh trai em bị bắt về tội có ma túy trong người , nhưng vừa bị bắt là anh em khai ra được người bán cho anh ấy. Theo lời khai của anh ấy là mua 5g số ma túy đá đó về để sử dụng. Theo bộ luật thì anh trai em đóng phạt hay bị xử với mức án là bao nhiêu năm ? Luật sư tư vấn dùm em , em cám ơn! Người gửi : Han Luật sư trả lời: - Ma tuý đá hay còn gọi là Hàng đá, chấm đá là tên gọi chung cho các loại ma tuý tổng hợp, có chưa chất Methamphetamine và Amphethammine thậm chí Niketamid được phối trộn phức tạp từ nguyên liệu tự nhiên và hoá chất khác nhau trong đó thành phần chính, phổ biến là methamphetamine. Theo như lời khai của anh trai bạn với cơ quan điều tra là mua số ma tuý đá trên về để sử dụng và không nhằm mục đích mua bán, thì trong trường hợp này anh trai bạn đã vi phạm quy định pháp luật hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý như sau: d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
Anh trai bạn bị bắt khi trong người đang tàng trữ 05 gam ma tuý đá (thành phần chủ yếu là methamphetamine và amphethammine) nên sẽ bị truy cứu hình sự theo điểm g, Khoản 2, Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./. 5. Sử dụng ma túy đá gây thiệt hại có bị phạt tù không ?Xin chào luật Minh Khuê, tôi có vấn đề mong được luật sư tư vấn : Tôi có người nhà mới được mãn hạn tù khoảng 4 tháng, đến nay lại dùng ma túy đá (bị ngáo đá) dùng lửa đốt xe máy của mình gây cháy nhà (nhà của bố mẹ tôi để lại cho mấy anh chị em). Hành vi này có phải cấu thành tội cố ý hủy hoại tái sản gây hậu quả nghiêm trọng không và nếu đúng vậy thì bị xử lý ra sao? Và gia đình tôi muốn đưa người đang bị ngáo đá này (bị ảo giác liên tục) đi các cơ sở chữa bệnh thì phải làm gì? Rất mong được sự hồi âm của luật sư. Xin cảm ơn! Người gửi: Nam. Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi:1900.6162 Trả lời. Căn cứ theo quy định tại điều 178 Tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Điều 178 Bộ Luật Hình sự 2015 quy địng như sau:
Và căn cứ theo bộ luật tố tụng hình sự cụ thể là tại các điều 447 Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015
Như vậy đối với trường hợp của bạn thì cần xác định được số tiền tài gây thiệt hại cụ thể mà người nhà của bạn gây ra thì mới xác định được mức để truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể coi đó là hậu quả nghiêm trọng hay là không nghiêm trọng. Và đối với việc đi khám chữa bệnh thì Viện Kiểm Sát sẽ quyết định việc áp dụng biện pháp bắt buộc chưa bệnh đối với người nhà của bạn nếu người nhà của bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ phải căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y. Trên đây là một số tư vấn của Công ty về vấn đề của ban. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê |