Mẫu báo cáo sinh con thứ 3

- Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là người gia nhập và được kết nạp vào đồng thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở Việt Nam, từ Đảng viên có thể hiểu là thành viên của Đảng Cộng sản Việt Nam do chỉ có Đảng cộng sản tồn tại hợp pháp và lãnh đạo Việt Nam theo định hướng Xã hội chủ nghĩa - họ là những người trong đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Họ suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời giam gia lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.

- Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm,đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.

- Kỷ luật Đảng viên là hình thức mà ban chấp hành Đảng ủy đưa ra xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm nội quy, đạo đức, tinh thần Đảng của mình. Quyết định kỷ luật nêu rõ thông tin của Đảng viên, lỗi bị kỷ luật, thời gian thi hành quyết định xử lý, hình thức xử lý kỷ luật với Đảng viên đó. 

>> Xem thêm: Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên cuối hướng dẫn chi tiết nhất

 

2. Mẫu quyết định kỷ luật đối với Đảng viên sinh con thứ 03 là gì ?

- Mẫu quyết định kỷ luật Đảng viên là văn bản của ban chấp hành Đảng uỷ về việc quyết định kỷ luật đối với Đảng viên không làm tròn bổn phận, trách nhiệm và nghĩa vụ công việc của mình. Trong mẫu quyết định sẽ nêu rõ thông tin của Đảng viên bị kỷ luật, hình thức kỷ luật, thời gian kỷ luật.

- Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ 3 là văn bản tự kiểm điểm dành cho đảng viên vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, sinh con thứ 3. Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên này nêu rõ nguyên nhân sai phạm, hình thức xử phạt, quy chế xử lý…. 

 

3. Căn cứ pháp lý về quyết định kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 03 ?

– Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 sửa đổi bổ sung Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm;

– Quy định 05-QĐi/TW 2018 về kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào đảng.

 

4. Luật Minh Khuê hướng dẫn nội dung Bản tự kiểm điểm cho Đảng viên sinh con thứ 03

Trước đây, quy định kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 03, 04, 05 được hướng dẫn tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017. Tuy nhiên, Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 đã không còn liệt kê các hành vi đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 bị kỷ luật mà thay vào đó là quy định về “Vi phạm chính sách dân số” theo Điều 52.

Sau đây Luật Minh Khuê hướng dẫn nội dung bản tự kiểm của Đảng viên sinh con thứ 03 trở lên mới nhất theo quy định pháp luật. Ban tự kiểm cần đáp ứng tiêu chí ngắn gọn, xúc tích, đúng nội dung, hình thức văn bản, tự kiểm chung thực và cam kết không tái phạm cũng như chấp nhận biện pháp kỷ luật từ phía đảng bộ. Bản tự kiểm gồm những nội dung cơ bản sau đây:

– Tên Đảng bộ, chi bộ: Đang viên có trách nhiệm tự khai đúng đơn vị trình Bản tự kiểm là đơn vị mà Đảng viên đang công tác hoặc đơn vị Nhà nước trực tiếp quản lý đối với Đảng viên đó. Trong đó, cơ quan Nhà nước nêu trên cũng có quyền tiếp nhận, xử lý các vi phạm trong thẩm quyền, cụ thể là đối với Bản tự kiểm của Đảng viên khi sinh con thứ 03 trở lên.

– Tiêu đề: BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN: Tinh thần của nội dung với Đảng viên có hành vi vi phạm khi sinh con thứ 03 trở lên. Bản tự kiểm điểm đánh giá do Đảng viên chủ động thực hiện, có nhận thức rõ ràng đối với các hành vi thực hiện. Cũng như thể hiện với các lỗi vi phạm, các khuyết điểm đang tồn tại. Việc này giúp Đảng viên nhìn nhận, có các điều chỉnh phù hợp. Để từ đó thay đổi bản thân hoàn thiện cũng như chấp hành tốt hơn các quy định, nghĩa vụ phải thực hiện. Đồng thời xác lập với trách nhiệm cần thực hiện trong vi phạm kỷ luật sinh con thứ 03.

– Thông tin của người viết bản kiểm điểm: Cá nhân Đảng viên vi phạm kỷ luật  tự khai nhằm xác định đối với việc phân biệt các cá nhân. Cũng như thông tin với việc gia nhập vào tổ chức Đảng. Thực hiện với các nội dung sau: Ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh. Thông tin đơn vị công tác. Ngày vào Đảng, ngày chính thức gia nhập.

– Nội dung bản tự kiểm điểm đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật sinh con thứ 03 trở lên:

+ Vi phạm về chính sách dân số theo Quy định tại Điều 52, Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm, kế hoạch hóa gia đình – cụ thể là sinh con thứ 03 trở lên;

+ Nguyên nhân vi phạm: Nêu với các nguyên nhân dẫn đến không đảm bảo biện pháp kế hoạch hóa, chính sách dân số gia đình dành cho Đảng viên. Trong khi đây là một nghĩa vụ mà Đảng viên phải bảo đảm tuân thủ.

+ Hình thức xử phạt khiển trách đối với trường hợp sinh con thứ 03 trở lên. Đây là hình thức kỷ luật do Đảng viên nhận về đối với các tính chất tự kiểm điểm trong tính chất và mức độ vi phạm.

– Lời cam kết: Thực hiện, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan. Không tái phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định. Cũng như các cam kết đối với chấp nhận hình thức xử lý.

 

4.1 Mẫu bản tự kiểm điểm đối với Đảng viên sinh con thứ 03 trở lên 

ĐẢNG BỘ …………………..

Chi bộ: …………………….

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
—————

BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN

Họ và tên: ……………………………………………………………… 

Ngày sinh: ……………………………………………………………… 

Đơn vị công tác: ……………………………………………………… 

Ngày vào Đảng: …………………  Ngày chính thức: ……………… 

Nay tôi tự kiểm bản thân với những sự việc xảy ra như sau:

– Hiện nay tôi đã vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình: sinh con thứ 03 (hoặc hơn).

– Nguyên nhân sai phạm: Tôi đã thực hiện kế hoạch hóa gia đình bằng biện pháp đặt vòng, tuy nhiên vẫn mang thai ngoài ý muốn. Vì lý do sức khỏe không bảo đảm, ảnh hưởng đến tính mạng nên tôi không thể thực hiện biện pháp phá thai. Vì thế tôi đã sinh con thứ 03 (hoặc hơn).

– Về hình thức xử phạt đối với trường hợp sinh con thứ 03 tại Điều 5 Quy chế xử lý kỷ luật công chức, viên chức Bộ tài chính vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình (được ban hành kèm theo Quyết định số 1531/QĐ-BTC ngày 23/06/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hình thức kỷ luật như sau:

– Hình thức kỷ luật “Khiển trách”: áp dụng đối với các công chức, viên chức sinh con thứ 03 (hoặc hơn).

– Với quy chế xử lý kỷ luật đã được ban hành, bản thân tôi tự nhận hình thức kỷ luật: Khiển trách.

Tôi xin hứa sẽ không tái phạm vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình đã được quy định.

 

 ………, ngày … tháng … năm ……….

Người viết kiểm điểm

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

4.2 Pháp luật quy định những trường hợp đảng viên sinh con thứ 03 không bị kỷ luật

Theo Điều 2- Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/ 08/ 2018, các trường hợp không bị xử lý kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 gồm:

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ KH&ĐT.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

+ Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ).

(Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống).

- Sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).

- Phụ nữ chưa kết hôn sinh 03 con trở lên trong cùng một lần sinh.

(9) Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).