Một số ví dụ về liên kết cộng hóa trị năm 2024

Liên kết cộng hóa trị phối trí, còn được gọi là liên kết cộng hóa trị phối hợp, liên kết cộng hóa trị cho–nhận, liên kết phối trí hay liên kết lưỡng cực (tiếng Anh: coordinate covalent bond, dative bond, dipolar bond, hoặc coordinate bond) là một dạng liên kết cộng hóa trị hai tâm, hai electron (2c-2e) (two-center, two-electron covalent bond), trong đó hai electron dùng chung chỉ đến từ một nguyên tử duy nhất. Khi liên kết được tạo thành, độ bền của nó không khác gì so với liên kết cộng hóa trị. Liên kết của các ion kim loại với các phối tử liên quan đến loại tương tác này. Loại tương tác này là trung tâm của lý thuyết acid và base Lewis.

Liên kết cộng hóa trị phối trí thường được tìm thấy trong các phức chất.

Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]

Một số ví dụ về liên kết cộng hóa trị năm 2024
Sự hình thành một adduct của amonia và bor trifluoride, liên quan đến sự hình thành liên kết cộng hóa trị phối trí.

Liên kết cộng hóa trị phối trí khá phổ biến. Trong tất cả các phức chất nước kim loại [M(H2O)n]m+, liên kết giữa nước và cation kim loại được mô tả là liên kết cộng hóa trị phối trí. Tương tác kim loại–phối tử trong hầu hết các hợp chất cơ kim và hầu hết các hợp chất phối trí được mô tả tương tự nhau.

Thuật ngữ liên kết lưỡng cực được sử dụng trong hóa hữu cơ cho các hợp chất như amin oxide mà cấu trúc electron có thể được mô tả dưới dạng amin cơ bản "tặng" hai electron cho nguyên tử oxy.

R 3N → O

Mũi tên → chỉ ra rằng cả hai electron trong liên kết đều bắt nguồn từ moiety amin. Trong một liên kết cộng hóa trị tiêu chuẩn, mỗi nguyên tử đóng góp một electron. Do đó, một cách mô tả khác là amin nhường một electron cho nguyên tử oxy, sau đó, electron này được sử dụng cùng với electron chưa ghép cặp còn lại trên nguyên tử nitơ, để tạo thành liên kết cộng hóa trị tiêu chuẩn. Quá trình chuyển electron từ nitơ sang oxy tạo ra các điện tích hình thức, vì vậy cấu trúc electron cũng có thể được mô tả là:

R 3N+ O−

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

^ International Union of Pure and Applied Chemistry. "coordinate bond". Toàn văn bản Giản Lược Thuật Ngữ Hoá Học.

Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng 1 hay nhiều cặp electron chung

Bản chất của liên kết

Đôi e chung không lệch về phía nguyên tử nào

Đôi e chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn

Hiệu độ âm điện

0 → < 0,4

0,4 → < 1,7

- Dấu hiệu nhận biết liên kết cộng hóa trị: Phân tử đơn chất và hợp chất được hình thành từ phi kim.

VD: O2, F2, H2, N2, F2O, HF, H2O,….

* Một số ví dụ cụ thể

Ví dụ 1: Liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa 2 nguyên tử

  1. phi kim, được tạo thành do sự góp chung electron.
  1. khác nhau, được tạo thành do sự góp chung electron.
  1. được tạo thành do sự góp chung một hay nhiều electron.
  1. được tạo thành từ sự cho nhận electron giữa chúng.

Hướng dẫn giải chi tiết

Liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa 2 nguyên tử được tạo thành do sự góp chung một hay nhiều electron.

Đáp án C

Ví dụ 2: Loại liên kết trong phân tử khí hiđroclorua là liên kết :

  1. cho – nhận.
  1. cộng hóa trị có cực.
  1. cộng hóa trị không cực.
  1. ion

Hướng dẫn giải chi tiết

HCl được tạo thành từ 2 nguyên tử thuộc 2 nguyên tố phi kim điển hình

\=> liên kết trong phân tử khí hiđroclorua là liên kết cộng hóa trị có cực.

Đáp án B

Ví dụ 3: Cho các oxit : Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3, Cl2­O7. Dãy các hợp chất trong phân tử chỉ gồm liên kết cộng hoá trị là :

  1. SiO2,P2O5,SO3,Cl2­O7.
  1. SiO2,P2O5,Cl2­O7,Al2O3.
  1. Na2O, SiO2,MgO, SO3.
  1. SiO2, P2O5, SO3, Al2O3.

Hướng dẫn giải chi tiết:

- Dấu hiệu nhận biết liên kết cộng hóa trị: Phân tử đơn chất và hợp chất được hình thành từ phi kim.

  1. SiO2,P2O5,SO3,Cl2­O7. (đúng)
  1. SiO2,P2O5,Cl2­O7,Al2O3. (sai loại Al2O3)
  1. Na2O, SiO2,MgO, SO3. (sai loại MgO)
  1. SiO2, P2O5, SO3, Al2O3. (Sai loại Al2O3)

Đáp án A

Ví dụ 4: Dãy phân tử nào cho dưới đây đều có liên kết cộng hoá trị không phân cực ?

  1. N2, CO2, Cl2, H2.
  1. N2, Cl2, H2, HCl.
  1. N2, HI, Cl2, CH4.
  1. Cl2, O2, N2, F2.

Hướng dẫn giải chi tiết:

Liên kết cộng hóa trị không phân cực được hình thành giữa 2 nguyên tử giống nhau.

Đáp án D

Ví dụ 5: X, Y, Z là những nguyên tố có số điện tích hạt nhân là 9, 19, 16. Nếu các cặp X và Y ; Y và Z ; X và Z tạo thành liên kết hoá học thì các cặp nào sau đây có thể là liên kết cộng hoá trị có cực :

Thế nào là liên kết cộng hóa trị cho ví dụ?

Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. Mỗi cặp electron chung tạo nên một liên kết cộng hóa trị. Các phân tử H2 và N được tạo nên từ nguyên tử của cùng một nguyên tố có độ âm điện giống nhau, nên các cặp e chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào.

Carbon dioxide là liên kết gì?

Phân tử carbon dioxide (O = C = O) chứa hai liên kết đôi và có hình dạng tuyến tính. Nó không có lưỡng cực điện. Do nó là hợp chất đã bị oxy hóa hoàn toàn nên về mặt hóa học nó không hoạt động lắm và cụ thể là không cháy.

H2s là liên kết cộng hóa trị gì?

Trong phân tử H2S có cấu tạo H-S -H, chứa liên kết cộng hóa trị phân cực. Đáp án B.

Liên kết trong CAS là liên kết gì?

Liên kết cộng hoá trị không cực.