Nghị định 09 2010 về văn thư lưu trữ năm 2024
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP là nghị định quy định chi tiết về công tác văn thư và quản lý nhà nước về công tác văn thư gồm: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư theo nguyên tắc công tác văn thư được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật có hiệu lực từ ngày 05/3/2020. 1. Về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính - Màu chữ: màu chữ trình bày trong văn bản hành chính phải là màu đen. - Vị trí đánh số trang văn bản: Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định số trang được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, khác với quy định trước đây là vị trí đánh số trang văn bản tại góc phải ở cuối trang giấy. - Về căn cứ ban hành văn bản: Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản và các văn bản quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản được ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (riêng Luật, Pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành). Căn cứ ban hành văn hành được trình bày kiểu chữ nghiêng, sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.). Đối với căn cứ cuối cùng của quyết định, thay từ “Xét đề nghị” bằng từ “Theo đề nghị”. - Về bố cục của văn bản: Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định bố cục của văn bản hành chính có thêm “tiểu mục”. Từ “Tiểu mục” và số thứ tự của tiểu mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của tiểu mục dùng chữ số Ả - rập. Tiêu đề của tiểu mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. - Về ký ban hành văn bản: + Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định rõ: “Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng” và trong trường hợp ký thừa ủy quyền thì “Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền”. + Đối với văn bản giấy: Khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai. - Nơi nhận văn bản: + Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định rõ nơi nhận văn bản gồm: Nhận để thực hiện, nhận để kiểm tra, giám sát, báo cáo, trao đổi công việc, để biết, nơi nhận để lưu văn bản. Tại Điểm d, Khoản 9, Mục II, Phần I, Phụ lục I kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định: Dòng cuối cùng của nơi nhận bao gồm chữ “Lưu”, sau có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt “VT”, dấy phẩy (,), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận soạn thảo) và số lượng bản lưu, cuối cùng là dấu chấm (.). + Đối với tờ trình, báo cáo (cơ quan cấp dưới gửi cơ quan cấp trên) và công văn phải có phần kính gửi và đặt dưới trích yếu văn bản. 2. Hình thức chữ ký số của cơ quan
Văn phòng Cục |