Phương trình trạng thái khí lý tưởng có khối lượng bất kì với R 8 31 J mol K là

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Đáp án: D

Phương trình Cla-pê-rôn – Men-đê-lê-ép:

 

Trong đó p, V, T là các thông số trạng thái, m là khối lượng khí, là khối lượng mol của khí, 

 là số mol khí và R là hằng số của khí lí tưởng.

Đối chiếu với p.V = a.R.T → a = ν = Số mol khí trong thể tích V.

Các câu hỏi tương tự

Một lượng khí lí tưởng chứa trong một xilanh có pit-tông chuyển động được. Các thông số trạng thái ban đầu của khí là : 0,010 m 3 ; 100 kPa ; 300 K. Khí được làm lạnh theo một quá trình đẳng áp tới khi thể tích còn 0,006  m 3 . Vẽ đường biểu diễn quá trình biến đổi trạng thái trong hệ toạ độ [p,V].

Gọi p, V, T là các thông số trạng thái, m là khối lượng khí, µ là khối lượng mol của khí và R là hằng số của khí lí tưởng. Phương trình Cla-pê-rôn-Men-đê-lê-ép:

A.  pVT = m μ R

B.  pV T = m μ R

C.  pV T = μ m R

D.  pV T = 1 μm R

Phương trình nào sau đây là phương trình trạng thái của khí lí tưởng ?

A. pV/T = hằng số.        B. pT/V = hằng số.

C. VT/p = hằng số.        D. p 1 V 2 / T 1 = p 2 V 1 / T 2

Một lượng khí lí tưởng chứa trong một xilanh có pit-tông chuyển động được. Các thông số trạng thái ban đầu của khí là : 0,010  m 3 ; 100 kPa ; 300 K. Khí được làm lạnh theo một quá trình đẳng áp tới khi thể tích còn 0,006  m 3 . Tính công của chất khí.

Hệ thức nào sau đây không phù hợp với phương trình trạng thái của khí lí tưởng?

A. pV/T = hằng số.        B. p 1 V 1 / T 1 = p 2 V 2 / T 2

C. pV ∼ T        D. pT/V = hằng số.

Một lượng khí lí tưởng chứa trong một xilanh có pit-tông chuyển động được. Các thông số trạng thái ban đầu của khí là : 0,010  m 3 ; 100 kPa ; 300 K. Khí được làm lạnh theo một quá trình đẳng áp tới khi thể tích còn 0,006  m 3 . Xác định nhiệt độ cuối cùng của khí.

Phương trình trạng thái khí lý tưởng là một phương trình thể hiện mối liên hệ giữa các đại lượng áp suất, thể tích, và nhiệt độ của một khối khí lý tưởng nằm trong cân bằng nhiệt động lực học. Nó cũng được sử dụng như là một cách đơn giản để ước lượng hành vi của khối khí trong các điều kiện khác nhau, mặc dù vẫn còn một số hạn chế. Người đầu tiên viết ra phương trình này là Benoit Clapeyron vào năm 1834 như một sự kết hợp kinh nghiệm của định luật Boyle, định luật Charles và định luật Avogadro.[1] Phương trình này có dạng:

p V = n R T {\displaystyle pV=nRT}

với

p {\displaystyle p}
là áp suất khối khí V {\displaystyle V}
là thể tích khối khí n {\displaystyle n}
là số mol của khối khí R {\displaystyle R}
là hằng số khí T {\displaystyle T}
là nhiệt độ khối khí

Trong hệ đo lường quốc tế, p đo bằng pascal, V đo bằng mét khối, T đo bằng kelvin và n đo bằng mol thì hằng số R là:

8.314462 [ m 3 ⋅ P a ⋅ m o l − 1 ⋅ K − 1 ] {\displaystyle 8.314462\left[m^{3}\cdot Pa\cdot mol^{-1}\cdot K^{-1}\right]}

Trong hệ đo lường khác, giá trị của R cũng hay được dùng là 22.4 273 ≈ 0.0821 [ l ⋅ a t m ⋅ m o l − 1 ⋅ K − 1 ] {\displaystyle {\frac {22.4}{273}}\approx 0.0821\left[l\cdot atm\cdot mol^{-1}\cdot K^{-1}\right]}

.

Phương trình này chỉ là gần đúng cho các khí thực. Nó sẽ chính xác hơn nếu khí thực nằm trong trạng thái gần với khí lý tưởng, như cho các khí đơn nguyên tử, ở nhiệt độ cao và áp suất thấp. Phương trình này bỏ qua kích thước của các hạt trong chất khí so với toàn bộ thể tích của khí, cũng như bỏ qua tương tác giữa các hạt, ngoài tương tác va chạm đàn hồi tại khoảng cách vô cùng nhỏ giữa chúng. Với khí thực các phương trình trạng thái khác như phương trình Van der Waals có tính đến các hiệu ứng kể trên và chính xác hơn.

Xem thêmSửa đổi

  • Phương trình trạng thái
  • Khí lý tưởng

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Clapeyron, E [1834]. “Mémoire sur la puissance motrice de la chaleur”. Journal de l'École Polytechnique [bằng tiếng Pháp]. XIV: 153–90. Facsimile at the Bibliothèque nationale de France [pp.153–90].

Video liên quan

Chủ Đề