Quỷ phúc lợi là gì

1. Tìm hiểu những khái niệm liên quan đến phúc lợi

1.1. Phúc lợi là gì?

Phúc lợi trong tiếng Anh gọi là Benefits  là các loại bảo hiểm, tiền hưu trí, học bổng,... và các chương trình có liên quan đến sức khỏe cũng như sự an toàn, các lợi íchkhác của người lao động khi làm việc tại doanh nghiệp, bao gồm cả những khoản thù lao tài chính nhất định mà người lao động sẽ nhận được ngoài các khoản thù lao chính. Và hầu hết các tổ chức hiện nay đều nhận thấy được sự cần thiết và quan trọng cho việc cung cấp những chế độ đãi ngộ nhân viên này cho người lao động.

Phúc lợi là gì?

Các tổ chức, doanh nghiệp, công ty, tổ chức phi lợi nhuậnphải chi các khoản nhất định để cung cấp phúc lợi cho người lao động, tuy nhiên người lao động sẽ không được nhận trực tiếp và không gắn liền với thực hiện công việc. Đa phần các doanh nghiệp sẽ lựa chọn một trong hai hình thức là trả toàn bộ hoặc một phần chi phí để mua bảo hiểm cho nhân viên. Số tiền đó họ sẽ không được nhận trực tiếp mà sẽ được nhận lợi ích từ chính những chương trình bảo hiểm mang lại.

Phúc lợi thường chiếm tới 30% thù lao tài chính của người lao động. Và hiện nay, ở nhiều quốc gia phát triển, khi tiền lương của nhân viên ở ngưỡngcao thì doanh nghiệp có xu hướng tăng các phúc lợi lên để thu hút và giữ chân nhân tài, chuyên gia, chuyên viên cao cấpcho doanh nghiệp của mình.

1.2. Quỹ phúc lợi

Đối với mỗi doanh nghiệp đều có những khoản quỹ phúc lợi riêng để hỗ trợ cho nhân viên của mình trong các trường hợp đặt biệt. Đây là những khoản chi trực tiếp dành cho người lao động và có hóa đơn, chứng từ theo quy định như sau:

- Quỹ phúc lợi để chi cho đám hiếu, đám hỷ của bản thân cũng như gia đình của người lao động.

- Quỹ phúc lợi để chi cho các kỳ nghỉ mát, dưỡng và chữa trị dành cho người lao động.

- Dùng để chi cho các hoạt động công tác, đào tạo, training, bổ sung kiến thức, kỹ năngchuyên môn dành cho người lao động tại cơ sở của doanh nghiệp.

- Chi phí cho việc hỗ trợ gia đình của người lao động phải chịu ảnh hưởng từ những thiên tai, tai nạn, đau ốm,...

- Quỹ phúc lợi để chi vào các khoản khen thưởng các thành tích học tập tốt của con cái người lao động.

- Chi phí hỗ trợ đi lại cho các ngày lễ, tết của người lao động cùng những khoản chi phí khác có tính phúc lợi theo quy định của Bộ Tài chính.

Và tất cả các khoản chi trích từ quỹ phúc lợi này không được phép vượt quá 1 tháng lương bình quân của người lao động trên thực tế trong năm.

1.3. Lương phúc lợi

Lương phúc lợi ở các doanh nghiệp có thể hiểu là lương tháng 13 dành cho người lao động. Đây là khoản lương thưởng mà người lao động đã thỏa thuận từ ban đầu với doanh nghiệp và sẽ nhận được vào cuối năm hoặc vào thời điểm nhất định theo hợp đồng và thỏa thuận của đôi bên. Số tiền thưởng này sẽ được căn cứ vào kết quả lao động, sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp cũng như mức độ hoàn thành công việc của người lao động như thế nào. Nếu như doanh nghiệp đó gặp vấn đề thua lỗ hay nhân viên không hoàn thành công việc được giao thì sẽ không nhận được khoản tiền đó.

1.4. Tài sản cố định phúc lợi

Tài sản cố định phúc lợi

Tài sản cố định là những tư liệu sản xuất, được dùng trong kinh doanh, có giá trị lớn và được sử dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau. Các tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên 1 năm được coi là những tài sản cố định.

Và tài sản cố định phúc lợi được hiểu là những tài sản vật chất các doanh nghiệp dành cho người lao động, có trích khẩu hao theo quy định của Bộ Tài chính như sau:

- Những tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, ngoại trừ một số tài sản như được sử dụng trong cách hoạt động phúc lợi để phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp [không tính những tài sản cố định là nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn, nhà thay đồ, WC, nhà để xe, phòng y tế, xe đưa đón người lao động, các cơ sở đào tạo, nhà ở cho người lao động do chính doanh nghiệp đầu tư xây dựng,...]

- Đối với trường hợp tài sản cố định được sử dụn trong các hoạt động phúc lợi để phục vụ cho người lao động của các doanh nghiệp có người tham gia vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó có thể căn cứ vào thời gian cũng như tính chất của việc sử dụng các tài sản cố định và thực hiện trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của chính doanh nghiệp.

1.5. Nhà nước phúc lợi

Nhà nước phúc lợi được hiểu là một mô hình chính phủ và nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra và bảo vệ công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo cho nền an sinh xã hội. Cụ thể là:

- Việc nhà nước cung cấp đầy đủ các dịch vụ phúc lợi cho người dân.

- Đây là mô hình lý tưởng và nhà nước đóng vai trò chính trong việc chịu trách nhiệm cho toàn bộ những phúc lợi của công dân. Trách nhiệm ở đây mang tính toàn diện, tất cả mọi phúc lợi đều được cân nhắc thật kỹ lưỡng, chắc chắn và phù hợp với các đối tượng.

- Nhà nước phúc lợi đảm nhiệm việc cung cấp các phúc lợi xã hội. Và đối với một số nước trên thế giới thì việc cung cấp phúc lợi xã hội không chỉ do riêng nhà nước mà còn có thể do một nỗ lực kết hợp giữa nhiều dịch vụ của chính phủ hay các nhà có tâm huyết, những người tự nguyện, công ty, tổ chức cá nhân,...

2. Các loại phúc lợi cho người lao động

2.1. Chế độ phúc lợi bắt buộc

Chế độ phúc lợi bắt buộc là các phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức, doanh nghiệp phải đưa ra theo đúng yêu cầu của pháp luật. Chế độ phúc lợi bắt buộc bao gồm những loại như: các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế,...

Chế độ phúc lợi bắt buộc

Tại Việt Nam, các loại phúc lợi bắt buộc gồm có 5 chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động cũng như toàn bộ công dân là: trợ cấp về ốm đau, tai nạn trong quá trình lao động, bệnh tật nghề nghiệp, trợ cấp thai sản, hưu trí,... Và quy định cụ thể theo Bộ luật Lao Động về chế độ phúc lợi này như sau:

- Những tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động sẽ đóng 15% so với tổng quỹ tiền lương của người lao động.

- Người lao động sẽ phải đóng 5% so với tiền lương nhận được mỗi tháng.

- Quy định về việc hỗ trợ của nguồn lực.

- Quy định về tiền sinh lời từ các quỹ.

- Một số quy định về các nguồn khác.

2.2. Chế độ phúc lợi tự nguyện

Chế độ phúc lợi tự nguyện chính là các loại phúc lợi mà tổ chức, doanh nghiệp tự đưa ra phù hợp với khả năng về kinh tế của họ cũng như năng lực của người lao động và có sự quan tâm của các lãnh đạo ở đó. Phúc lợi tự nguyện bao gồm:

- Các loại phúc lợi bảo hiểm:

+ Bảo hiểm sức khỏe  loại bảo hiểm đẻ chi trả cho việc ngăn chặn các bệnh tật của người lao động. Đó là các chương trình thể thao để tránh việc căng thẳng hay stress, chương trình chăm sóc ốm đau, bệnh tật,...

+ Bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm dùng để chi trả cho gia đình, người thân của người lao động khi người lao động qua đời. Với bảo hiểm này có thể sử dụng lao động để hỗ trợ cho một phần hay toàn bộ số tiền bảo hiểm theo quy định và thỏa thuận.

+ Bảo hiểm cho người mất khả năng lao động - loại bảo hiểm dành cho những người lao động bị mất đi khả năng lao động nhưng không ảnh hưởng đến công việc mà họ đang làm.

- Các loại phúc lợi đảm bảo:

+ Bảo đảm về thu nhập  tức là những khoản tiền để trả cho người lao động khi họ mất đi việc làm với lý do từ phía doanh nghiệp, tổ chức như cắt giảm nhân sự, thu hẹp quy mô hoạt động, giảm cầu sản xuất,...

+ Bảo đảm hưu trí  là những khoản tiền dành để trả cho người lao động khi họ làm việc tại công ty, doanh nghiệp đến một độ tuổi nhất định và cần phải nghỉ hưu theo quy định về số năm làm việc tại công ty.

3. Vai trò của phúc lợi đối với người lao động và doanh nghiệp

3.1. Đối với người lao động

Chính sách và các chế độ phúc lợi mang đến nhiều lợi ích lớn cho người lao động, đó là:

- Các chính sách phúc lợi mang đến cho người lao động cảm giác an tâm và thoải mái làm việc, giúp tăng năng suất, hiệu suất, hiệu quả công việc cũng như mức độ hài lòng qua việc đảm bảo cho họ và gia đình của họ được bảo vệ, hỗ trợ khi cần thiết.

- Người lao động có bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm tàn tật có thể được đảm bảo về cả thu nhập trong các trường hợp bị bệnh nặng hay tàn tật.

- Người lao động cũng sẽ cảm thấy tự hào về công ty, tổ chức, doanh nghiệp nếu cảm thấy hài lòng và chấp nhận mức bảo hiểm đã nhận được.

Vai trò của phúc lợi đối với người lao động

Bên cạnh đó, hiện nay cũng có rất nhiều doanh nghiệp sáng tạo hơn và cải thiện các chính sách phúc lợi phù hợp dành cho nhân viên của mình cũng như với văn hóa của doanh nghiệp, đó là:

- Tích lũy các ngày bệnh tật của nhân viên để bắc cầu và bảo hiểm tàn tật.

- Các doanh nghiệp sử dụng một số ngày phép như những ngày sức khỏe của cá nhân để nhân viên được phép nghỉ ngơi mặc dù đó không phải là những này lế hay ốm đau.

- Nhân viên có thể nghỉ phép trong ngày sinh nhật của mình.

- Các doanh nghiệp cũng tìm kiếm về các nhà cung cấp dịch vụ nảo hiểm với chi phí hợp lý và cung cấp cho người lao động các chương trình linh hoạt. Ví dụ như các tài khoản chi tiêu cho việc chăm sóc sức khỏe, cho các vấn đề về thị giác, nha khoa,...

3.2. Đối với người sử dụng lao động

Với các tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng doanh nghiệp thì việc có các chính sách phúc lợi, mặc dù phải chi phí nhưng cũng mang lại khá nhiều lợi ích cho sự phát triển của doanh nghiệp họ.

- Các chính sách phúc lợi là một công cụ giúp người sử dụng lao động có thể thu hút cũng như giữ chân được các nhân tài, những nhân viên có trình độ, năng lực nghề nghiệp, tính chuyên nghiệpcao và góp phần thúc đẩy, phát triển doanh nghiệp.

- Chính sách phúc lợi cũng giúp các doanh nghiệp có thể quản trị được những rủi ro cao với chi phí khá thấp, đồng thời cũng làm giảm đi những gánh nặng về tài chính.

- Những điều kiện mà chính sách phúc lợi đưa ra giúp năng suất làm việc của nhân viên sẽ được cải thiện hơn khi họ chắc chắn đảm bảo được vấn đề an sinh cho bản thân cũng như gia đình của họ qua các thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Các chi phí bảo hiểm sẽ được khấu trừ thuế như các chi phí của công ty, giúp cho công ty, doanh nghiệp của họ tiết kiệm được khá nhiều chi phí cho các hoạt động.

4. Những xu hướng phúc lợi hiện nay dành cho người lao động tại các doanh nghiệp

4.1. Tạo những cơ hội cho nhân viên được làm việc từ xa

Đây là một chính sách phúc lợi đã và đang khá phổ biến hiện nay ở nhiều doanh nghiệp khác nhau, đặc biệt là trong thời đại công nghệ phát triển, đang dần xóa bỏ khoảng cách làm việc giữa người lao động với các công ty, tổ chức, doanh nghiệp. Với chiến lược quản trị thông thái từ các doanh nghiệp, tạo cho người lao động có cơ hội được làm việc linh hoạt, họ có thể không cần thiết phải đến trực tiếp công ty mà có thể làm việc ở bất kỳ nơi đâu họ muốn, chỉ cần đảm bảo tốt về chất lượng, hiệu quả công việc được giao theo đúng quy định và thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng.

Chính sách này tạo ra tâm lý thoải mái, môi trường làm việc lý tưởng, tự do dành cho người lao động và các nhà quản lý cũng không cần phải tốn quá nhiều thời gian, công sức để giám sát trực tiếp, đốc thúc khiến nhân viên chịu nhiều áp lực công việc,căng thẳng, stress và làm giảm hiệu suất của công việc. Thậm chí, theo nghiên cứu chỉ ra rằng, những người làm việc tại nhà và ít khi đến công ty dường như lại gắn kết với công việc và công ty nhiều hơn so với những người ngày ngày đến văn phòng mà không làm được việc. Do đó, các doanh nghiệp hiện nay có thể thử và tạo điều kiện cho những ai có nhu cầu việc làm mà không thể đến trực tiếp văn phòng, mở rộng cách thức hoạt động, đôi khi sẽ mang lại những hiệu quả khá tốt cho hoạt động của doanh nghiệp.

Chế độ tạo việc làm từ xa cho người lao động

4.2. Cung cấp các chương trình về chăm sóc sức khỏe cho người lao động

Kinh tế - xã hội đang ngày càng phát triển, kéo theo khối lượng công việc của người lao động đang ở trong tình trạng quá tải, khiến nhiều người gặp phải các vấn đề không chỉ về thể chất mà còn ảnh hưởng đến tinh thần. Điều này có thể sẽ tác động không tốt đến với hoạt động và chất lượng công việc của doanh nghiệp. Do đó, hiện nay rất nhiều công ty đã nhận thấy vấn đề đó và triển khai nhiều chương trình chăm sóc sức khỏe dành cho nhân viên của mình.

Bên cạnh việc cung cấp cho nhân viên những gói bảo hiểm y tế, các doanh nghiệp còn thường xuyên có các chương trình, hoạt động tập thể giúp cho nhân viên để họ giảm bớt những căng thẳng, stress ngay chính tại những nơi làm việc.

4.3. Nới lỏng hay xóa bỏ các quy định về trang phục

Một trong những xu hướng phúc lợi đang được khá nhiều công ty, tổ chức áp dụng chính là việc xóa bỏ các quy tắc về trang phục tại môi trường làm việc. Hầu hết các công ty hiện nay đều cho phép nhân viên của mình ăn mặc một cách tự do, thoải mái, chỉ cần đảm bảo phù hợp với văn hóa công ty là đều được chấp nhận. Do đó, tạo cho nhân viên cảm giác được tự do, thoải mái, đồng thời cũng thể hiện được sự sáng tạo trong công việc. Điều này khá phù hợp vì nhiều người có thể sẽ tiết kiệm được số tiền khá lớn cho bản thân và gia đình thay vì việc phải thường xuyên mua, thay đổi các bộ quần áo công sở - thứ quần áo thường khá đắt đỏ mà sử dụng lại không được lâu bền.

Ngoài ra, việc áp dụng chính sách này còn giúp nhân viên thể hiện được cá tính, phong cách, sở thích của mình, thể hiện được sự tôn trọng của doanh nghiệp đối với nhân viên của mình.

4.4. Thường xuyên khuyến khích nhân viên tham gia các hoạt động tình nguyện xã hội

Khuyến khích nhân viên tham gia các hoạt động tình nguyện

Việc thường xuyên tham gia các hoạt động tình nguyện hay sự kiện xã hội giúp cho việc thúc đẩy tinh thần làm việc tốt hơn của các nhân viên trong công ty, cải thiện sức khỏe trên cả mặt thể chất và tinh thần. Hơn nữa, việc cho phép các nhân viên tham gia các hoạt động tình nguyện còn thể hiện và khẳng định được văn hóa tốt đẹp của các doanh nghiệp, từ đó cũng mang đến những ảnh hưởng tốt đẹp cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Chính vì thế mà hiện nay có rất nhiều công ty thường xuyên kết nối và tổ chức cho nhân viên đến những vùng sâu xa, những nơi khó khăn để giúp đỡ, tặng quà, trao thưởng,... đóng góp một phần cho cuộc sống của họ được đầy đủ và tốt đẹp hơn. Những buổi đi tình nguyện vẫn sẽ được tính là ngày đi làm và hưởng lương bình thường, hơn nữa còn có thể thưởng thêm, đây là một chính sách khá hay mà một số doanh nghiệp đang áp dụng.

4.5. Hỗ trợ ăn trưa cho nhân viên tại văn phòng

Do tính chất của các công việc và để đảm bảo được đầy đủ cho các nhu cầu cơ bản của nhân viên, hiện nay hầu hết các công ty đều có chính sách phúc lợi hỗ trợ cho nhân viên ăn trưa tại nơi làm việc. Mặc dù đó chỉ là một phúc lợi bên lề nhưng cũng giúp cho nhân viên có thể giảm bớt những căng thẳng, áp lực, có thêm được nhiều thời gian cho công việc hay chăm lo cho bản thân, gia đình tốt hơn thay vì việc buổi trưa phải về nhà nấu cơm hay buổi sáng phải thức dậy quá sớm để chuẩn bị bữa trưa mang đi làm. Hỗ trợ dịch vụ ăn trưa cũng giúp nhân viên có nhiều thời gian nghỉ ngơi và khi làm việc sẽ không cảm thấy mệt mỏi, năng suất cao hơn và mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, việc các đồng nghiệp cùng nhau ăn trưa và trò truyện sau những giờ làm việc căng thẳng cũng góp phần gắn kết mối quan hệ tốt hơn, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh.

Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn hiểu rõ về phúc lợi là gì cũng như vai trò của phúc lợi đối với người lao động và doanh nghiệp ra sao. Từ đó đưa ra những thỏa thuận và áp dụng đúng các chính sách để bảo vệ quyền lợi của bản thân mình trong quá trình làm việc tại các doanh nghiệp.

Chủ Đề