Sinopharm tiêm cách nhau bao lâu

Nhằm tạo ra miễn dịch cộng đồng, hiện người dân cả nước đang tiến hành tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. Vậy bạn đã tiêm mũi 1, mũi 2 khiến nhiều người thắc mắc. Hãy cùng tìm hiểu thông tin dưới đây nhé.

Hiện nay, có 6 loại vắc xin phòng COVID-19 đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng tại Việt Nam vì vậy, các loại vắc xin được tiêm tại mỗi địa phương và cho mỗi người theo từng đợt cung ứng có thể khác nhau. Nhiều người thắc mắc nếu mũi 1 và mũi 2 tiêm 2 loại vắc xin khác nhau có được không?

Loại vắc xin tiêm mũi 2

Theo khuyến cáo của nhà sản xuất và của Bộ Y tế tại Công văn số 6030/BYT-D 2021 hướng dẫn tiêm 02 liều vắc xin phòng COVID-19 được ban hành ngày 27/7/2021, tốt nhất nên tiêm 2 liều cùng 1 loại vắc xin. Tuy nhiên, trong trường hợp nguồn vắc xin hạn chế thì có thể phối hợp hai loại vắc xin khác nhau trong 02 lần tiêm như sau:

  • Mũi 1 Astrazeneca + Mũi 2 Astrazeneca hoặc Pfizer [nếu người tiêm đồng ý]
  • Mũi 1 Sinopharm + Mũi 2 Sinopharm
  • Mũi 1 Pfizer + Mũi 2 Pfizer
  • Mũi 1 Moderna + Mũi 2 Moderna
  • Mũi 1 Astrazeneca + Mũi 2 không được phép sử dụng Moderna

Khoảng cách giữa 2 lần tiêm bao lâu để đạt hiệu quả?

Trong số 6 loại vắc xin được cấp phép sử dụng tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất và Bộ Y tế chỉ có duy nhất vắc xin Janssen tiêm 1 liều duy nhất, còn 5 loại vắc xin khác, để tạo ra miễn dịch cho cơ thể, cần được tiêm 2 liều và duy trì khoảng cách giữa 2 lần tiêm. Tuy  nhiên, tùy vào loại vắc xin được tiêm mà khoảng cách giữa các lần tiêm khác nhau: 

  • Vắc xin COVID-19 AstraZeneca: Mũi 1 cách mũi 2: 8-12 tuần
  • Vắc xin Comirnaty của Pfizer/BioNTech : Mũi 1 cách mũi 2: 3 tuần
  • Vắc xin COVID-19 Moderna: Mũi 1 cách mũi 2: 4 tuần
  • Vắc xin Gam-COVID-Vac [Tên gọi khác là SPUTNIK V]: Mũi 1 cách mũi 2: 3 tuần
  • Vắc xin Vero Cell của Sinopharm: Mũi 1 cách mũi 2: 3-4 tuần

Do đó, những người đã tiêm mũi 1 cần lưu ý về khoảng cách với mũi tiêm thứ 2 để tác dụng của vắc xin đạt được hiệu quả tốt nhất.

Một số lưu ý để  bảo đảm  sức khỏe trước tiêm

Tương tự như tiêm mũi 1, người tiêm mũi 2 vắc xin phòng Covid-19 cần lưu ý một số khuyến cáo trước khi tiêm như sau:

  • Nếu có phản ứng dị ứng ngay lập tức hoặc nghiêm trọng sau tiêm mũi đầu tiên thì không nên tiêm liều thứ 2
  • Tránh dùng thuốc giảm đau hoặc thuốc có thành phần steroid trước khi tiêm, vì các loại thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của vắc xin COVID-19.
  • Không uống rượu bia, dùng chất kích thích trước ngày tiêm chủng, nhằm đảm bảo hệ thống miễn dịch ở trạng thái tốt nhất, giúp tạo ra kháng thể chống lại virus…
  • Bổ sung các chất dinh dưỡng, nước, điện giải, ăn các loại hoa quả, trái cây và rau xanh trước và sau tiêm giúp hạn chế, giảm nhẹ các phản ứng phụ không mong muốn.

Sau tiêm, cần theo dõi sức khỏe thế nào?

Dù đã có kinh nghiệm ở lần tiêm đầu, nhưng người tiêm mũi thứ 2 vẫn phải cẩn thận và theo dõi sức khỏe để đảm bảo an toàn cho bản thân, cụ thể như sau:

  • Theo dõi ít nhất 30 phút sau tiêm chủng tại điểm tiêm.
  • Luôn có người hỗ trợ bên cạnh 24/24 giờ, ít nhất là trong 03 ngày đầu sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
  • Không nên uống rượu bia và các chất kích thích ít nhất là trong 03 ngày đầu sau tiêm chủng.
  • Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ.
  • Tự theo dõi tại nhà chặt chẽ trong vòng 24 giờ và tiếp tục theo dõi trong vòng 28 ngày sau tiêm chủng, đặc biệt trong vòng 7 ngày đầu sau tiêm chủng
  • Nếu thấy sưng, đỏ, đau, nổi cục nhỏ tại vị trí tiêm: Tiếp tục theo dõi, nếu sưng to nhanh thì đi khám ngay, không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì vào chỗ sưng đau.
  • Thường xuyên đo thân nhiệt, nếu có:

            + Sốt dưới 38,5 độ C: Cởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn, uống đủ nước. Không để nhiễm lạnh. Đo lại nhiệt độ sau 30 phút.

            + Sốt từ 38,5 độ C trở lên: Sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Nếu không cắt được sốt hoặc sốt lại trong vòng 2 tiếng cần thông báo ngay cho nhân viên y tế và đến cơ sở y tế gần nhất.

Để đẩy lùi dịch bệnh người dân cần thực hiện 5k và thực hiện tiêm chủng nay khi có điều kiện, để bảo đảm tiêm an toàn, người dân hãy thực hiện tiêm ở cơ sở theo sự tổ chức của các cơ quan chức năng, đồng thời thông báo với bác sĩ về tiền sử sức khỏe [nếu có].

Tiêm Vaccine là lá chắn an toàn bảo vệ bạn và gia đình trước dịch bệnh Covid-19. Tại Việt Nam hiện nay có 6 loại vaccine phòng COVID-19 đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng bao gồm: Vaccine Moderna [Mỹ], Astra Zecera [Anh], Pfizer [Mỹ – Đức], Sinopharm – Sinovax – Vero cell[Trung Quốc], Sputnik [Nga]

Tiêm cùng loại hay khác loại vắc xin cho hiệu quả tốt hơn?

Theo hướng dẫn tại Công văn 6030/BYT-DP 2021 của Bộ Y tế thì những người đã tiêm mũi 1 vắc xin nào thì tốt nhất tiêm mũi 2 bằng vắc xin đó. Tuy nhiên, trong trường hợp nguồn vắc xin hạn chế, có thể phối hợp bằng cách tiêm mũi 2 vắc xin do Pfizer sản xuất cho người đã tiêm mũi 1 bằng vắc xin do AstraZeneca sản xuất nếu người được tiêm chủng đồng ý. Không sử dụng vắc xin do Moderna sản xuất hoặc các vắc xin khác để tiêm mũi 2 cho người đã tiêm mũi 1 vắc xin AstraZeneca.

Cụ thể:

– Mũi 1 AstraZeneca + Mũi 2 AstraZeneca hoặc Pfizer [nếu người tiêm đồng ý]

– Mũi 1 Sinopharm + Mũi 2 Sinopharm

– Mũi 1 Pfizer + Mũi 2 Pfizer

– Mũi 1 Moderna + Mũi 2 Moderna.

– Mũi 1 AstraZeneca + Mũi 2 không được phép sử dụng Moderna.

Khoảng cách 2 mũi tiêm là bao lâu?

Cả 06 loại vắc xin được cấp phép đều cần 2 mũi tiêm để tạo miễn dịch cho cơ thể. Theo Quyết định 3588/QĐ-BYT, khoảng cách giữa 2 mũi tiêm như sau:

– Vaccine AstraZeneca: Mũi 1 cách mũi 2: 8-12 tuần.

– Vaccine Gam-COVID-Vac [Tên gọi khác là SPUTNIK V]: Mũi 1 cách mũi 2: 3 tuần.

– Vaccine Comirnaty – Pfizer: Mũi 1 cách mũi 2: 3 tuần

– Vaccine SARSCoV-2 Vaccine [Tên gọi khác là Vero Cell]: Mũi 1 cách mũi 2: 3-4 tuần.

– Vaccine Moderna: Mũi 1 cách mũi 2: 4 tuần

Đây là khoảng cách mũi tiêm thứ 2 cho tác dụng vắc xin đạt hiệu quả nhất.

Phụ nữ mang thai có nên tiêm ?

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, người mang thai từ 13 tuần trở lên có thể cân nhắc tiêm vaccine Covid-19, tiêm ở cơ sở y tế có khả năng cấp cứu sản khoa. Các loại vaccine hiện có ở Việt Nam đều có thể tiêm cho thai phụ và người đang cho con bú, trừ vaccine Sputnik V chống chỉ định với nhóm này.

Những lưu ý quan trọng sau khi tiêm vắc xin

Tại Quyết định 3588/QĐ-BYT Bộ Y tế đưa ra những lưu ý quan trọng đối với người sau khi tiêm vắc xin, cụ thể:

– Luôn có người hỗ trợ bên cạnh 24/24 giờ, ít nhất là trong 03 ngày đầu sau tiêm chủng phòng COVID-19.

– Không nên uống rượu bia và các chất kích thích ít nhất là trong 03 ngày đầu sau tiêm chủng.

– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ.

– Nếu thấy sưng, đỏ, đau, nổi cục nhỏ tại vị trí tiêm: Tiếp tục theo dõi, nếu sưng to nhanh thì đi khám ngay, không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì vào chỗ sưng đau.

– Thường xuyên đo thân nhiệt, nếu có:

+ Sốt dưới 38,5 độ C: Cởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn, uống đủ nước. Không để nhiễm lạnh. Đo lại nhiệt độ sau 30 phút.

+ Sốt từ 38,5 độ C trở lên: Sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Nếu không cắt được sốt hoặc sốt lại trong vòng 2 tiếng cần thông báo ngay cho nhân viên y tế và đến cơ sở y tế gần nhất.

Nhóm Chuyên gia Tư vấn Chiến lược về Tiêm chủng  [SAGE] của WHO đã ra khuyến nghị tạm thời về việc sử dụng vắc xin bất hoạt COVID-19 BIBP do Sinopharm/Tập đoàn Dược phẩm Quốc gia Trung Quốc phát triển.

Dưới đây là những thông tin quan trọng bạn cần biết.

Bài viết này tóm tắt các khuyến cáo tạm thời; các khuyến cáo tạm thời và tài liệu tham khảo cũng có tại đây.

Ai nên được tiêm chủng trước?

Trong bối cảnh nguồn cung vắc xin COVID-19 hạn chế, nhân viên y tế có nguy cơ phơi nhiễm cao và người cao tuổi cần được ưu tiên tiêm vắc xin.

Loại vắc xin này không được khuyến cáo dùng ở những người dưới 18 tuổi do chưa có kết quả từ các nghiên cứu trên nhóm tuổi đó.

Các nước có thể tham khảo Lộ trình Ưu tiên của WHO và Khung Giá trị của WHO làm tài liệu hướng dẫn ưu tiên các nhóm đối tượng cho quốc gia.

Phụ nữ mang thai có nên tiêm chủng không?

Số liệu hiện có về vắc xin COVID-19 BIBP ở phụ nữ mang thai chưa đủ để đánh giá hiệu lực cũng như các nguy cơ liên quan tới loại vắc xin này trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, đây là loại vắc xin bất hoạt với tá dược được sử dụng thường quy ở nhiều loại vắc xin khác và có đầy đủ hồ sơ an toàn, trong đó có phụ nữ mang thai. Do đó, hiệu quả của vắc xin COVID-19 BIBP ở phụ nữ mang thai được cho là tương đương với nhóm phụ nữ không mang thai ở cùng độ tuổi.

Tạm thời, WHO khuyến cáo sử dụng vắc xin phòng COVID-19 BIBP ở phụ nữ mang thai khi lợi ích của việc tiêm chủng cho họ lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn. Để giúp phụ nữ mang thai đưa ra đánh giá, họ cần được cung cấp thông tin về nguy cơ mắc COVID-19 trong thời kỳ mang thai cũng như lợi ích của việc tiêm  vắc xin trong bối cảnh dịch tễ của địa phương, và những hạn chế hiện tại về dữ liệu an toàn ở phụ nữ mang thai. WHO không khuyến cáo xét nghiệm chẩn đoán mang thai trước khi tiêm vắc xin. WHO không khuyến cáo trì hoãn việc mang thai hay cân nhắc đình chỉ thai kỳ vì lý do tiêm vắc xin phòng COVID-19.

Những ai khác có thể tiêm vắc xin này?

Có thể tiêm chủng vắc xin cho những người đã từng mắc COVID-19. Trong vòng 6 tháng sau nhiễm bệnh tự nhiên, các dữ liệu hiện tại cho thấy  tái nhiễm  bệnh có triệu chứng rất ít gặp. Với nguồn cung vắc xin hạn chế, những người nhiễm SARS-CoV-2 đã được khẳng định bằng xét nghiệm PCR trong 6 tháng trước đó có thể trì hoãn tiêm vắc xin cho tới gần cuối thời kỳ này. Trong các khu vực có biến thể vi rút đáng lo ngại đang lưu hành, có thể tiêm chủng sớm hơn sau khi bị nhiễm.

Hiệu quả vắc xin được dự kiến là tương tự ở phụ nữ mang thai và nhóm người trưởng thành khác. WHO khuyến cáo sử dụng vắc xin COVID-19 BIBP ở phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú tương tự như ở người trưởng thành khác. WHO không khuyến cáo dừng cho con bú vì lý do tiêm  vắc xin phòng COVID-19.

Người chung sống với HIV có nguy cơ cao  mắc COVID-19 nặng. Người nhiễm HIV không nằm trong nhóm tham gia thử nghiệm nhưng với bản chất loại vắc xin không nhân bản này, thì những người nhiễm HIV nằm trong nhóm đối tượng được khuyến cáo tiêm chủng [ví dụ như cán bộ y tế] có thể được tiêm. Nếu có thể, cần cung cấp thông tin và tư vấn để đánh giá nguy cơ lợi ích của từng cá nhân.

Những ai được khuyến cáo không tiêm chủng vắc xin?

Các cá nhân có tiền sử sốc phản vệ với bất cứ thành phần nào của vắc xin không nên được tiêm.

Bất cứ ai có thân nhiệt trên 38,5ºC cần hoãn tiêm chủng cho tới khi hết sốt.

Khuyến cáo liều tiêm chủng như thế nào?

SAGE khuyến cáo sử dụng vắc xin BIBP theo lịch 2 liều [0,5 ml] tiêm bắp. WHO khuyến cáo khoảng cách giữa hai liều tiêm là 3–4 tuần. Nếu liều thứ hai được tiêm dưới 3 tuần sau liều đầu, thì không cần phải lặp lại liều này nữa. Nếu việc tiêm liều thứ hai bị hoãn sau 4 tuần, cần tiêm sớm nhất khi có thể. Khuyến cáo là mọi cá nhân được tiêm chủng đều được tiêm đủ 2 liều.

So sánh vắc xin này với các vắc xin khác đã được sử dụng như thế nào?

Chúng ta không thể so sánh đối đầu vắc xin [head-to-head] do cách tiếp cận khác nhau trong thiết kế các nghiên cứu, nhưng về tổng thể, mọi vắc xin đã có mặt trong trong Danh sách Sử dụng khẩn cấp của WHO đều hiệu quả cao trong việc phòng bệnh nặng và nhập viện do COVID-19.

Vắc xin này có an toàn không?

SAGE đã đánh giá kỹ lưỡng số liệu về chất lượng, an toàn và hiệu lực của vắc xin này và khuyến cáo sử dụng cho những người từ 18 tuổi trở lên.

Số liệu về an toàn hiện tại chỉ giới hạn ở những đối tượng trên 60 tuổi [do số người tham gia thử nghiệm lâm sàng ít]. Trong bối cảnh chúng ta không thể đoán trước sự khác biệt trong hồ sơ an toàn của vắc xin này ở người cao tuổi so với nhóm tuổi trẻ hơn, thì các quốc gia đang cân nhắc sử dụng vắc xin này ở người trên 60 tuổi cần duy trì việc theo dõi tính an toàn chủ động.

Vắc xin này có hiệu lực như thế nào?

Một thử nghiệm Giai đoạn 3 đa quốc gia cho thấy, sau 14 ngày kể từ khi tiêm đủ hai liều [khoảng cách giữa hai liều là 21 ngày] vắc xin có hiệu quả 79% phòng lây nhiễm vi rút SARS-CoV-2 có triệu chứng. Hiệu quả trong việc phòng ngừa nhập viện là 79%.

Thử nghiệm này không được thiết kế và có hiệu lực để chứng minh hiệu quả phòng ngừa bệnh nặng ở những người có bệnh nền, những người trong thời kỳ mang thai, hay những người từ 60 tuổi trở lên. Có ít đối tượng là phụ nữ tham gia vào nghiên cứu. Thời gian theo dõi trung vị ở thời điểm đánh giá dữ liệu là 112 ngày.

Có hai thử nghiệm đánh giá hiệu lực của vắc xin đang được triển khai nhưng chưa có số liệu.

Vắc xin này có hiệu lực với các biến thể mới không?

SAGE hiện khuyến cáo sử dụng vắc xin này theo Lộ trình Ưu tiên của WHO.

Khi có thêm số liệu mới WHO sẽ cập nhật các khuyến cáo. Vắc xin này vẫn chưa được đánh giá trong bối cảnh các biến thể mới đang lưu hành rộng rãi.

Vắc xin này phòng ngừa được việc nhiễm và lây truyền vi rút không?

Hiện không có nhiều số liệu về tác động của vắc xin COVID-19 BIBP đối với việc lây truyền vi rút SARS-CoV-2, loại vi rút gây bệnh COVID-19.

Đồng thời, WHO lưu ý vẫn phải duy trì và tăng cường các biện pháp y tế công cộng hiệu quả: đeo khẩu trang, giãn cách, rửa tay, vệ sinh hô hấp và quy tắc che miệng khi ho, tránh tụ tập đông người, và đảm bảo thông khí tốt.

Video liên quan

Chủ Đề