Slide dược học cổ truyền

Dược Học Cổ Truyền      tình huống lêm sàng

lam04dt                                                                                                                                                                                    4 years ago

lam04dt 4 years ago lam04dt

Dược Học Cổ Truyền

  1. 1. Người thực hiện: Nhóm 2 Tổ 4 N1K67
  2. 2. Người bệnh bị cảm lạnh, đau đầu, đau nhức mình mẩy, cơ nhục. Có sốt, ra mồ hôi nhiều, sợ gió. Ngạt mũi, nôn khan, miệng không thấy khát. Tình huống 2
  3. 3. Quy nạp bát cương Sốt, sợ gió, đau đầu, đau mình mẩy, cơ nhục => Biểu chứng Nôn khan, nhiều mồ hôi => Hư chứng Miệng không thấy khát, sợ gió, đau nhức mình mẩy, cơ nhục => Hàn chứng Biểu, Hư, Hàn chứng, Âm chứng
  4. 4. Quy nạp tạng phủ Bệnh liên quan đến các tạng: Phế -Do Phế chủ bì mao [Tuyên phát đưa khí huyết, CDD ra nuôi dưỡng bảo vệ bì mao chống ngoại tà; điều hòa đóng mở tấu lý] => khi phong hàn phạm biểu bao giờ cũng phạm phế -Phế khai khiếu ra mũi => ngoại tà xâm nhập thì gây ngạt mũi Khí tắc huyết trệ: đau đầu, đau nhức mình mẩy. Bệnh liên quan đến các tạng: Tâm -Tâm chủ hãn.
  5. 5. Yếu tố gây bệnh Phong, hàn: + Phong là dương tà, đi lên, ra ngoài => chủ yếu gây bệnh ở trên, bên ngoài da lông. Là ngoại phong xâm nhập gây ra bệnh ở biểu, thường có sốt, đau đầu Phong di chuyển nhanh nên các tà khí khác thường kết hợp với phong để gây bệnh [ở đây là Hàn: sợ lạnh, rét run, đau nhức mình mẩy] + Ngạt mũi do hàn tà xâm nhập vào phế. +Hàn tà bên ngoài => Vị khí nghịch => Nôn. +Ngoài ra do phế chủ bì mao => niêm mạc đường hô hấp [bệnh cấp thì chủ yếu liên quan đến phế bên ngoài]
  6. 6. Phương pháp điều trị theo YHCT Hàn chứng Ôn Pháp Làm ấm cơ thể để trừ khử hàn tà. Hư chứng Bổ Pháp Trị cơ thể suy nhược Biểu chứng Hãn Pháp Chỉ hãn để đóng tấu lý khi tấu lý thường xuyên khai mở.
  7. 7. Các nhóm thuốc: Tân ôn giải biểu Do vừa có tác dụng phát tán, vừa có tác dụng làm ấm. Phối hợp thuốc: Tán hàn [hỗ trợ trừ hàn], hành khí [Hàn tà xâm nhập vào cơ nhục gây trì trệ khí gây đau] và sinh tân dịch [do thuốc vị tân nên gây hao tổn tân dịch], thuốc trừ phong [để giảm di chuyển bệnh], thuốc trừ thấp [trong trường hợp đau nhức quá] Hàn gây ứ trệ => dùng thuốc có công năng thông kinh lạc [Quế chi, Tang ký sinh, Tang chi] Ôn phế chỉ ho Hành khí
  8. 8. Các vị thuốc chính: Quế chi, Sinh khương, Ma hoàng.
  9. 9. Sinh khương: -Cách dùng: gừng tươi dã nát xát lên da khi bị cảm, hoặc chắt lấy dịch giã uống. Sắc riêng uống nóng phối hợp bạch chỉ, kinh giới. . . -Liều dùng: 4-12g -Kiêng kỵ: những người bị ho do phế nhiệt và nôn do bị nhiệt thì không nên dùng -Chú ý: nước gừng có tác dụng gây co mạnh, hưng phấn thần kinh trung ương, giao cảm, tăng tuần hoàn, tăng HA, ức chế TT nôn, sung huyết dạ dày
  10. 10. Phối hợp thuốc: cam thảo, bán hạ, bạch truật
  11. 11. Cách dùng và Chú ý Bán hạ: Cách dùng: sắc uống cùng với một số vị dược liệu khác, liều 4-12g Kiêng kỵ: những người có chứng táo, nhiệt, không nên dùng, người có thai dùng thận trọng Chú ý: Khi dùng bán hạ phải qua khâu chế biến, có thể chế bằng nhiều phương pháp khác nhau cho ta cách chữa các bệnh khác nhau Bán hạ chưa chế biến sẽ làm cho chim bồ câu, chuột lang nôn mạnh, ho
  12. 12. Bạch truật: -Cách dùng: sắc uống phối hợp với một số dược liệu khác như chỉ xác, cam thảo, can khương.. -Liều: 4-12 g -Kiêng kỵ: những người âm hư háo khát không nên dùng -Chú ý: Bạch truật không qua chế biến để trị bệnh thấp nhiệt, khi sao tẩm như tẩm mật: có tác dụng bổ tỳ, nôn mửa, đau bụng, an thai, sao cháy có tác dụng chỉ huyết
  13. 13. Thành phần: Quế chi 12g; Bạch thược 12g; Chích Cam thảo 6g; Sinh khương 12g; Đại táo 4 quả Cách dùng: Uống lúc thuốc còn nóng hoặc là sau khi uống thuốc ăn cháo nóng về mùa đông, uống thuốc xong trùm chăn cho ra mồ hôi vừa phải. Tác dụng: Giải cơ, phát hãn giải biểu, điều hòa dinh vệ. Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc: +Quế chi là chủ dược có tác dụng giải cơ biểu và thông dương khí. +Bạch thược có tác dụng bổ trợ Quế chi không làm tổn thương chân âm. +Những vị thuốc khác như Sinh khương [ấm vị cầm nôn], Đại táo. +Cam thảo đều có tác dụng làm vị sứ. QUẾ CHI THANG
  14. 14. Bài thuốc này ngoài việc dùng chữa biểu chứng ngoại cảm phong hàn, biểu hư còn có thể dùng trong những trường hợp sau: 1. Nếu bệnh nhân kiêm ho suyễn gia Hậu phác, Hạnh nhân để bình suyễn chỉ khái gọi là bài QUẾ CHI GIA HẬU PHÁC HẠNH NHÂN THANG [Thương hàn luận]. 2. Những trường hợp sau khi mắc bệnh, sau khi sanh mà có lúc hơi hàn có lúc hơi nhiệt, mạch hoãn ra mồ hôi có thể dùng Quế chi thang để điều trị. 3. Trường hợp phụ nữ có thai nôn nặng, khí huyết không điều hòa có thể dùng điều trị có kết quả tốt. 4. Trường hợp cảm phong hàn, hàn thấp, đau nhức mình mẩy có thể gia thêm các vị Uy linh tiên, Tục đoạn, Phòng phong, Khương hoạt, Ngũ gia bì, có thể có tác dụng tăng cường trừ phong thấp giảm đau. 5. Trường hợp chứng đã dùng Quế chi thang, có thêm chứng cứng gáy, đau lưng gia Cát căn gọi là Quế chi gia Cát căn thang [Thương hàn luận]. 6. Trường hợp di tinh, chóng mặt, đạo hãn, tự hãn gia Long cốt, Mẫu lệ để vừa điều hòa âm dương vừa cố sáp gọi là bài QUẾ CHI MẪU LỆ LONG CỐT THANG [Kim quỹ yếu lược]. Chú ý lúc sử dụng: Không dùng bài thuốc trong những trường hợp sau: Ngoại cảm phong hàn biểu thực chứng. Trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ đầu sốt rét ra mồ hôi mà khát nước, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác không dùng Ứng Dụng Lâm Sàng
  15. 15. Sắc vũ hỏa, uống ấm, ăn thêm cháo nóng. Khi dùng kiêng đồ dầu mỡ, lạnh. Khi tà đã giải thì ngừng, khi tà nhập lý thì chuyển sang thuốc khử hàn [để loại hàn tà]. Quế chi không dùng cho người bị đau bụng, phụ nữ có thai, người có chứng xuất huyết [do có tác dụng hành huyết], người có chứng thấp nhiệt , âm hư hỏa vượng [Nhiệt gặp nhiệt tắc cuồng] Không dùng trong các trường hợp: Ngoại cảm phong hàn biểu thực. Bệnh truyền nhiễm thời kì đầu: sốt rét, ra mồ hôi, khát nước. Chú ý

Share Clipboard        Name*        Description          Others can see my Clipboard CancelSave

Chủ Đề