So sánh sự phát triển kinh tế mỹ và nhật

Nhật Bản Tình hình kinh tế: - Điều kiện: + Không bị chiến tranh tàn phá. + Thu lợi nhuận sản xuất vũ khí. + Lợi dụng châu Âu có chiến tranh để sản xuất hàng hóa, xuất khẩu. - Biểu hiện: Năm 1914 - 1919 + Sản lượng CN tăng 5 lần. + Tổng giá trị XNK tăng 4 lần. + Dự trữ vàng và ngoại tệ tăng 6 lần. b. Tình hình chính trị – xã hội: - Khó khăn: Thiếu nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, mất cân đối giữa CN và N2, giá cả đắt đỏ, đời sống nhân dân không được cải thiện... - Phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân bùng nổ mạnh. + “Bạo động lúa gạo” – mang tính chất quần chúng. + Tháng 7/ 1922 ĐCS thành lập.

Mỹ

Tình hình kinh tế - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Mĩ có nhiều lợi thế: + Mĩ trở thành chủ nợ của Châu Âu [Anh, Pháp nợ 10 tỉ USD]. + Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán vũ khí và hàng hoá + Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. => Những cơ hội vàng đó đã đưa Mĩ vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỷ XX Năm 1923-1929, sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Đứng đầu thế giới về sản xuất ôtô thép, dầu hoả -> Ông vua ôtô của thế giới. Năm 1929, nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới -> Chủ nợ của thế giới Hạn chế : tình hình chính trị - xã hội * Chính trị: - Nắm chính quyền là tổng thống Đảng cộng hoà - Thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ. Hãy cho biết tình hình chính trị của Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ nhất? * Xã hội:

Nhà ở của người lao động Mỹ những năm 20 thế kỷ XX

Câu 59. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Nhật Bản đã xây dựng nền kinh tế trong hoàn cảnh lịch sử khác nhau như thế nào ? Nêu nhận xét. Hãy chứng minh nền kinh tế Mĩ – Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào những năm 70 của thế kỉ XX. Trình bày nguyên nhân phát triển chung và riêng giúp cho nền kinh tế hai nước đạt được những thành tựu như trên.

+ Là nước thắng trận. Theo Hội nghị
Ianta,

Mĩ đóng quân ở nhiều nước để giải giáp

+ Ðất nước không bị ảnh hưởng bởi chiến

+ Tài nguyên phong phú, nhân công dồi

+ Thu nhiều lợi nhuận do buôn bán vũ khí

+ Trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến.

+ Là nước bại trận, khoảng 3 triệu

người chết và mất tích; 40% đô thị,

80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp

bị phá hủy. Thảm họa đói rét đe doạ

+ Mất hết thuộc địa, bị quân Mĩ chiếm

+ Kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng

+ Sản xuất công nghiệp 1946 chỉ bằng

so với trước chiến tranh.

Mĩ xây dựng kinh tế trong những điều kiện hết sức thuận lợi, kinh tế phát triển mạnh mẽ. Từ những năm 70 trở đi tốc độ phát triển kinh tế của Mĩ đã giảm.

Nhật xây dựng dựng kinh tế trong những điều kiện hết sức khó khăn. Kinh tế phát triển thần kì. Từ những năm 70 trở đi Nhật trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính thế giới.

2. Chứng minh nền kinh tế Mĩ – Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào những năm 70 của thế kỉ XX.

a. Nước Mĩ : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế nước Mĩ phát triển nhanh chóng. Trong khoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phảm quốc dân tăng trung bình hằng năm là 6%.

– Công nghiệp: sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng công nghiệp t0àn thế giới [56,5% năm 1948].

– Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với trước chiến tranh. Sản  lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng của Anh + Pháp + Tây Đức + Italia + Nhật Bản.

– Tài chính: Nắm ¾ trữ lượng vàng trên toàn thế giới. Là nước chủ nợ thế giới.

–  Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.

– Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

-> Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất của thế giới. Từ thập kỉ 70 đến nay, địa vị của Mĩ trong thế giới tư bản giảm đi song vẫn là cường quốc số một thế giới.

– Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề, bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh [1945 – 1952]. Từ năm 1950 – 1951, dựa vào nổ lực của bản thân và viện trở của Mĩ, Nhật Bản đã khôi phục được nền kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.

– Sau khi nền kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh, từ năm 1952 đến năm 1960, Nhật Bản có bước phát triển nhanh. Đặc biệt là từ 1960 – 1970 có sự phát triển thần kỳ [tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8% – năm]. Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản [sau Mĩ]. Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trOng ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới.

3. Những nguyên nhân phá triển chung và riêng thúc đẩy nền kinh tế Mĩ – Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào những năm 70:

– Trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản rất cao..

– Quân sự hóa nền kinh tế để buôn bán vũ khí..

– Tài nguyên phong phú, đất nước không bị chiến tranh tàn phá, nhân công dồi dào, chất xám trên thế giới đổ vào nước Mĩ.

– Lợi dụng vốn nước ngoài để tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp then chốt.

– Biết “len lách”, thâm nhập vào thị trường thế giới.

– Những cải cách dân chủ sau chiến tranh

– Truyền thống tự lực tự cường của nhân dân.

– Tận dụng được những thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật để tăng năng suất và giảm giá thành hàng hóa…

– Sự năng động của chính sách kinh tế… Bóc lột nhân dân trong nước, cácnước nhỏ yếu và cạnh tranh với các nước lớn…

So sánh sự phát triển kinh tế MĨ và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất?

Video liên quan

Chủ Đề