Tải Giáo trình thị trường chứng khoán

  1. Trang 1 MỤC LỤC LỜI TỰA TRANG LỜI GIỚI THIỆU Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CÔNG TY CỔ PHẦN ........................................................ 8 1. Các loại hình tổ chức kinh doanh .............................................................. 8 1.1. Doanh nghiệp một chủ: ....................................................................... 8 Doanh nghiệp một chủ bao gồm: ................................................................. 8 1.2. Doanh nghiệp nhiều chủ: .................................................................... 9 1.3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: ............................................ 9 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: ...................................... 9 2. Công ty cổ phần ...................................................................................... 10 2.1. Định nghĩa ........................................................................................ 10 2.2. Phân loại công ty cổ phần ................................................................. 10 3. Tổ chức công ty cổ phần ................................................................... 11 3.1. Đại hội cổ đông: ............................................................................... 11 3.2. Hội đồng quản trị.............................................................................. 12 3.3. Kiểm soát viên................................................................................... 12 4. Ưu nhược điểm của công ty cổ phần ....................................................... 13 4.1. Ưu điểm ............................................................................................ 13 4.2. Nhược điểm....................................................................................... 13 CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................. 15 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ....... 16 1. Khái quát sự ra đời và phát triển ............................................................. 16 2. Khái niệm thị trường chứng khoán .......................................................... 17 3. Phân loại thị trường chứng khoán............................................................ 18 3.1. Phân loại theo hàng hoá của thị trường chứng khoán ....................... 18 3.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn ......................................... 19 3.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường ............................... 20 4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ......................................... 21 4.1. Chủ thể phát hành ............................................................................. 21 4.2. Nhà đầu tư ........................................................................................ 22 4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán ....................... 23 4.4. Cơ quan quản lý và giám sát các hoạt động thị trường chứng khoán 23 4.5. Các tổ chức có liên quan ................................................................... 24 5. Vai trò của thị trường chứng khoán ......................................................... 25 6. Giới thiệu một số thị trường chứng khoán trên thế giới ........................... 28 6.1. Thị trường chứng khoán Mỹ .............................................................. 28 6.2. Thị trường chứng khoán Nhật bản .................................................... 30 6.3. Thị trường chứng khoán Hàn Quốc................................................... 31 6.4. Thị trường chứng khoán Thái Lan..................................................... 32 7. Thị trường chứng khoán Việt Nam.................................................... 32 7.1. Khái quát sự ra đời và phát triển ...................................................... 32 Giáo trình thị trường chứng khoán
  2. Trang 2 7.2. Các chủ thể tham gia trên TTCK Việt Nam ....................................... 33 CHƯƠNG 3: CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN .. 37 1. Giới thiệu về chứng khoán ...................................................................... 37 1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán .......................................... 37 1.2. Phân loại chứng khoán ..................................................................... 40 2. Phát hành chứng khoán ........................................................................... 57 2.1. Các phương thức phát hành chứng khoán ......................................... 57 2.2. Phát hành chứng khoán công ty lần đầu ra công chúng .................... 58 3. Phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương .................. 66 4. Quản lý Nhà nước về phát hành chứng khoán ......................................... 71 CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................. 72 CHƯƠNG 4: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................................................... 73 1. Sở giao dịch chứng khoán ....................................................................... 74 1.1. Khái niệm.......................................................................................... 74 1.2. Hình thức sở hữu .............................................................................. 75 1.3. Chức năng ........................................................................................ 76 1.4. Thành viên của Sở giao dịch ............................................................. 77 1.5. Niêm yết chứng khoán ....................................................................... 78 2. Thị trường chứng khoán phi tập trung (thị trường OTC) ......................... 87 2.1. Khái niệm.......................................................................................... 87 2.2. Đặc điểm........................................................................................... 87 2.3. Vai trò của thị trường OTC ............................................................... 90 3. Thị trường tự do ...................................................................................... 90 CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................. 91 CHƯƠNG 5: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................................. 94 1. Khái niệm công ty chứng khoán .............................................................. 92 2. Mô hình tổ chức và nguyên tắc hoạt động ............................................... 92 2.1. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh .................................... 93 2.2. Mô hình công ty chứng khoán đa năng ............................................. 93 3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán ...................................... 94 3.1. Nghiệp vụ môi giới ............................................................................ 94 3.2. Nghiệp vụ tự doanh ........................................................................... 95 3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành .......................................................... 97 3.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán ............................................... 99 3.5. Quản lý danh mục đầu tư ................................................................ 101 3.6. Các nghiệp vụ khác ......................................................................... 102 4. Vai trò của công ty chứng khoán ........................................................... 103 4.1. Đối với các tổ chức phát hành ........................................................ 103 4.2. Đối với các nhà đầu tư .................................................................... 104 4.3. Đối với thị trường chứng khoán ...................................................... 104 4.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường ........................................... 105 CHƯƠNG 6: CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ...................................................................................... 110 1. Chỉ số giá chứng khoán ......................................................................... 108 Giáo trình thị trường chứng khoán
  3. Trang 3 1.1. Chỉ số giá cổ phiếu ......................................................................... 108 1.2. Chỉ số giá trái phiếu ....................................................................... 112 2. Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam .............................................. 112 3. Phân tích và đầu tư chứng khoán........................................................... 115 3.1. Giới thiệu chung về phân tích chứng khoán .................................... 115 3.2. Nội dung phân tích chứng khoán..................................................... 115 Giáo trình thị trường chứng khoán
  4. Trang 4 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC: THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN Mã số môn học: MH 30 Thời gian môn học: 60giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành 30 giờ) Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Môn học Thị trường chứng khoán thuộc nhóm các môn chuyên môn nghề được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học cơ sở. - Tính chất: + Môn học thị trường chứng khoán cung cấp những kiến thức về chứng khoán, về phương thức phát hành chứng khoán của công ty ra công chúng, về các chỉ số giá chứng khoán của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như chỉ số giá chứng khoán của một số thị trường chứng khoán trên thế giới. + Bên cạnh đó còn nắm được sự hình thành, phát triển và vận hành của Sở giao dịch chứng khoán. + Trình bày được quy trình và các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. + Phân tích chứng khoán và vận dụng đầu tư chứng khoán. Nội dung môn học: Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Loại Địa Thời gian (giờ) Số Tên chương mục bài điểm Tổng Lý Thực Kiểm TT dạy số thuyết hành tra I CÔNG TY CỔ PHẦN TH Lớp 4 3 1 - Các loại hình tổ chức kinh doanh học Công ty cổ phần Tổ chức công ty cổ phần Ưu nhược điểm của công ty cổ phần II TỔNG QUAN VỀ THỊ TH Lớp 12 6 5 1 TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN học Khái quát về sự ra đời và phát triển của Thị trường chứng khoán Khái niệm Thị trường chứng khoán Giáo trình thị trường chứng khoán
  5. Trang 5 Phân loại Thị trường chứng khoán Các chủ thể tham gia vào Thị trường chứng khoán Vai trò của Thị trường chứng khoán Giới thiệu một số Thị trường chứng khoán trên thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam III CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁT TH DN 12 5 7 HÀNH CHỨNG KHOÁN Giới thiệu về chứng khoán Phát hành chứng khoán Quản lý nhà nước về phát hành chứng khoán IV CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC TH DN 12 5 6 1 CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) Thị trường chứng khoán phi tập trung (Thị trường OTC) Thị trường chứng khoán tự do V CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TH DN 12 6 5 1 Khái niệm Mô hình tổ chức và nguyên tắc hoạt động. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán Giáo trình thị trường chứng khoán
  6. Trang 6 Vai trò của công ty chứng khoán VI CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG TH Lớp 8 5 3 - KHOÁN VÀ PHÂN TÍCH học ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Chỉ số giá chứng khoán Chỉ số Thị trường chứng khoán Việt Nam (VNIndex) Phân tích và đầu tư chứng khoán Coäng 60 30 27 3 Giáo trình thị trường chứng khoán
  7. Trang 7 YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔN HỌC 1. Nhiệm vụ đối với sinh viên: - Dự lớp: 100% (Nếu vắng mặt thì không quá 20% số tiết môn học) - Bài tập: Làm bài tập giáo viên giao về nhà đầy đủ - Dụng cụ học tập: tập, viết - Khác: Tham gia các buổi học ngoại khóa, tìm hiểu tại doanh nghiệp, thu thập dữ liệu tại doanh nghiệp. 2. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: - Điểm đánh giá quá trình: +Sinh viên tham gia thuyết trình các nội dung thu thập được từ doanh nghiệp, mỗi phần thuyết trình sẽ được cộng điểm vào điểm quá trình. + Khuyến khích sinh viên phát biểu trong giờ học, sẽ cộng 1 điểm cho những lần phát biểu chính xác các câu hỏi mở do giáo viên đề ra. - Đánh giá kiểm tra định kỳ + Kiểm tra định kỳ 3 lần: thông qua kế hoạch Hệ số:2 -Hình thức: Trắc nghiệm hoặc tự luận -Thời gian:45phút. -Yêu cầu: Đạt số điểm trên 5.0 điểm cho mỗi lần kiểm tra (nếu dưới 5.0 điểm sinh viên phải kiểm tra bù để cải thiện số điểm). - Đánh giá kết thúc môn học: Kiểm tra kết thúc môn học, trọngsố:100% + Hình thức: Tự luận hoặc trắc nghiệm + Tổng điểm đạt: phải từ 5.0 điểm trở lên (trường hợp thấp hơn 5.0 điểm phải kiểm tra lại) + Thang điểm: 10 + Thời gian thi: Từ 60 – 75 phút Giáo trình thị trường chứng khoán
  8. Trang 8 CHƯƠNG 1: CÔNG TY CỔ PHẦN Giới thiệu Xuất phát từ thực tế khách quan do đòi hỏi của sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường. Do đó,việc hình thành các công ty cổ phần (CTCP) và vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN ) là tất yếu đối với quá trình phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường . Hình thức CTCP đã xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, mà trước tiên là ở nước Anh sau đó là nước Pháp. Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn mà cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra thì CTCP phát triển rất mạnh mẽ. Đến những năm đầu thế kỷ XX thì CTCP đã trở thành hình thức kinh doanh rất phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển mạnh. Với Việt Nam chúng ta, từ khi đất nước được thống nhất, do phải giải quyết hậu quả nặng nề của chiến tranh. Mặt khác do cơ chế kinh tế và xuất phát điểm của chúng ta thấp. Chính vì vậy, mà việc khôi phục nền kinh tế tuy đã đạt được nhiều thành công, song cũng còn nhiều hạn chế. Mục tiêu - Trình bày được các loại hình tổ chức kinh doanh ở Việt Nam; - Phân tích được đặc điểm của công ty cổ phần; - Giải thích được cách thức tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần; - Cẩn thận, nghiêm túc trong khi nghiên cứu và thực hành. Nội dung chính 1. Các loại hình tổ chức kinh doanh 1.1. Doanh nghiệp một chủ: Doanh nghiệp một chủ bao gồm: - Doanh nghiệp nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. So với Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước thường được cho là kém hiệu quả hơn, lợi nhuận thấp hơn. Tuy nhiên, trong khi các công ty tư nhân chỉ phải tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, Doanh nghiệp Nhà nước thường phải gồng gánh một số Giáo trình thị trường chứng khoán
  9. Trang 9 trách nhiệm xã hội, hoạt động vì lợi ích của người dân, được thành lập để đối phó với những thất bại của thị trường. Điều đó dẫn đến việc các Doanh nghiệp Nhà nước không hướng đến và cũng không cần cố gắng tối đa hóa lợi nhuận như các công ty tư nhân. - Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm vô hạn, không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào. 1.2. Doanh nghiệp nhiều chủ: Gồm các loại hình công ty như: - Công ty hợp danh: Có 2 người trở lên liên kết, chịu trách nhiệm vô hạn, thành viên có thể là cá nhân chịu trách nhiệm vô hạn có thể thêm thành viên góp vốn. Mỗi chủ sở hữu chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ trong công ty và chịu trách nhiệm về hành động của nhau trong phạm vi doanh nghiệp. - Công ty hợp vốn: Một chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn và các chủ khác giữ trách nhiệm hữu hạn. - Công ty TNHH gồm: + Công ty TNHH 1 thành viên: Là loại hình do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. + Công ty có TNHH: Có 2 thành viên trở lên, thành viên có thể là tổ chức hoặc các cá nhân nhưng số lượng không vượt quá 50 thành viên. - Công ty cổ phần: Số thành viên ít nhất là 3, cao nhất không giới hạn, được quyền phát hành cổ phần. Gồm công ty cổ phần nội bộ, công ty cổ phần đại chúng, công ty cổ phần đại chúng đã niêm yết. 1.3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: - Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Giáo trình thị trường chứng khoán
  10. Trang 10 Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận. 2. Công ty cổ phần 2.1. Định nghĩa Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, là một doanh nghiệp được thành lập theo luật của một nước. Số vốn của công ty là sở hữu chung của nhiều người đóng góp dưới hình thức cổ phần và được phát hành dưới hình thức cổ phiếu. 2.2. Phân loại công ty cổ phần 2.2.1. Công ty cổ phần tư nhân Còn gọi là công ty cổ phần nội bộ. Phát hành chứng khoán trong phạm vi sáng lập viên, công nhân viên và một số người quen thân, không bán rộng rãi ra công chúng. Các cổ phiếu do các hội viên nắm giữ không được phép chuyển nhượng cho người thứ ba hoặc chỉ được chuyển nhượng khi được sự đồng ý của giám đốc công ty. Thực tế thường là công ty gia đình. 2.2.2. Công ty cổ phần công cộng Được thành lập với số vốn chia ra thành nhiều cổ phần bán ra công chúng, gồm: Giáo trình thị trường chứng khoán
  11. Trang 11 - Công ty cổ phần công cộng đại chúng: được phát hành cổ phiếu ra công chúng và tự do chuyển nhượng, mua bán trên TTCK. Loại này là cơ sở cho việc hình thành thị trường chứng khoán. - Công ty cổ phần đại chúng đã niêm yết: Là công ty cổ phần đại chúng mà chứng khoán của công ty đã đăng ký vào danh sách chứng khoán đã được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán nhằm đảm bảo an toàn vốn đầu tư cho công chúng. Loại chứng khoán đã đăng ký ít rủi ro hơn chứng khoán chưa đăng ký. 3. Tổ chức công ty cổ phần 3.1. Đại hội cổ đông: Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần, gồm: - Đại hội đồng: Đại hội đồng được triệu tập để tiến hành thủ tục thành lập, thảo luận và thông qua điều lệ của công ty. Phải có nhóm cổ đông đại diện ¾ vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số. - Đại hội đồng bất thường Đại hội đồng bất thường chỉ được triệu tập trong những trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến hoạt động bình thường của công ty như gặp khó khăn về tài chính, cần thay đổi chiến lược kinh doanh, sữa đổi điều lệ công ty, thay thế hội đồng quản trị,… Muốn triệu tập đại hội đồng bất thường phải thõa một trong những điều kiện sau:  Đề nghị của chủ tịch hội đồng quản trị và trưởng ban kiểm soát.  Được trên 50% thành viên của hội đồng quản trị yêu cầu.  Được các cổ đông đại diện cho trên 50% số vốn điều lệ của công ty yêu cầu. - Đại hội đồng thường kỳ Đại hội đồng thường kỳ được triệu tập vào cuối mỗi năm tài chính hoặc những cuộc họp đặc biệt được triệu tập bởi ban giám đốc, một số cổ đông lớn để giải quyết các công việc thuộc hoạt động kinh doanh của công ty. Giáo trình thị trường chứng khoán
  12. Trang 12 Đại hội đồng thường kỳ là hội nghị toàn thể các cổ đông của công ty, mọi cổ đông đều có quyền tham dự để bàn bạc và quyết định những vấn đề quản lý và kinh doanh của công ty. Thực tế có rất nhiều cổ đông nhỏ, không có điều kiện tham dự, nên số lượng đại biểu thường được ấn định trước và phân bổ theo số cổ phần, người nào có đủ số cổ phần theo quy định thì được tham dự đại hội, những người có ít cổ phần thì tập hợp nhau lại cho đủ số quy định, cử đại diện tham gia đại hội của công ty. Đại hội đồng thường kỳ nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:  Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty và kế hoạch kinh doanh hằng năm.  Thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính.  Bầu hoặc bãi miễn thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát viên. Thảo luận sửa đổi điều lệ của công ty, phê chuẩn các kiểm toán viên độc lập và quyết định thay đổi những tổ chức cơ bản như sát nhập liên kết, bán tài sản của công ty hoặc giải thể.  Quyết định tỷ lệ trích lập các quỹ, chia lãi cổ đông.  Xem xét quyết định các giải pháp khắc phục biến động lớn về tài chính của công ty. 3.2. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan thường trực của đại hội cổ đông, do đại hội cổ đông bầu ra được ủy quyền cho quản lý toàn bộ tài sản và hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình. Bầu các thành viên hội đồng quản trị làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng quản trị là giám đốc, tổng giám đốc nếu công ty cho phép. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ gây thiệt hại cho công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. 3.3. Kiểm soát viên Có 2 kiểm soát viên do hội đồng bầu ra, có ít nhất một kiểm soát viên có chuyên môn về kế toán. Giáo trình thị trường chứng khoán
  13. Trang 13 4. Ưu nhược điểm của công ty cổ phần 4.1. Ưu điểm Chính những đặc trưng về cấu trúc pháp lý, cơ cấu vốn, cơ cấu tổ chức tạo cho công ty cổ phần có những ưu thế tuyệt diệu như sau: - Có khả năng huy động được một khối lượng vốn khổng lồ tập trung cho sự phát triển, từ những số vốn lẻ tẻ trong công chúng; - Vốn lớn, quy mô kinh doanh mở rộng, thu được nhiều lợi nhuận. Do đó lợi tức cổ phần của các cổ đông thường cao hơn số thu nhập từ các khoản đầu tư khác đem lại; - Dễ dàng mua bán chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phiếu của cổ đông. Vốn đầu tư của cổ đông không bị bất động, họ có thể chuyển vốn đầu tư từ công ty này sang công ty khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác một cách dễ dàng qua mua bán cổ phiếu; - Thời gian hoạt động của công ty là vô hạn. Công việc kinh doanh của công ty tồn tại mãi dù có thay đổi ban lãnh đạo, các cổ đông bị tù tội hay qua đời; - Công tác quản lý của công ty có hiệu quả hơn vì được tách rời quyền sở hữu của các cổ đông, thuê những nhà quản lý giỏi, chuyên môn cao quản lý và điều hành công ty; - Được quyền phát hành cổ phiếu mới hay trái phiếu công ty khi cần huy động thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh; - Có tư cách pháp nhân; - Các cổ đông có cổ phiếu thường đều có quyền bầu cử để chọn người lãnh đạo công ty, ứng cử vào bộ máy lãnh đạo công ty, được cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động của công ty. 4.2. Nhược điểm - Cổ đông đóng thêm thuế thu nhập cá nhân; - Chi phí tổ chức khá tốn kém: chi phí thành lập công ty, các lệ phí giấy tờ hợp pháp, chi phí phát hành cổ phiếu, trái phiếu,…; Giáo trình thị trường chứng khoán
  14. Trang 14 - Công ty khó thay đổi phương hướng mục tiêu hoạt động kinh doanh vì phải căn cứ vào điều lệ ban đầu. Còn chịu nhiều ràng buộc, phải có quyết định của đại hội cổ đông, xin các cấp có thẩm quyền cho sửa đổi điều lệ; - Không giữ được bí mật kinh doanh, bí mật tài chính vì phải báo cáo và xin ý kiến của đại hội cổ đông; - Thiếu sự quan tâm và động lực cá nhân; - Ngân hàng ít tín nhiệm trong việc cho công ty cổ phần vay vốn, vì công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn.  Giáo trình thị trường chứng khoán
  15. Trang 15 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày các loại hình tổ chức kinh doanh ở Việt Nam? 2. Phân tích các đặc điểm của công ty cổ phần? 3. Anh chị hãy giải thích cách thức tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần? 4. Sau khi cổ phần được bán, công ty phát hành và trao cổ phiếu cho người mua, công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu có được không? 5. Giữa việc thành lập công ty TNHH và công ty cổ phần thì hình thức nào có lợi cho doanh nghiệp hơn? 6. Khi các Công ty cổ phần muốn phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ, pháp luật quy định ra sao về tỷ lệ số vốn muốn phát hành thêm so với tổng vốn điều lệ hiện có? Pháp lụât có giới hạn số vốn mà doanh nghiệp được phép tăng trong 1 năm hay không? Giáo trình thị trường chứng khoán
  16. Trang 16 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Giới thiệu Với tư cách là phương thức khơi thông dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thị trường chứng khoán có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn của bản thân một đơn vị hoặc qua con đường vay truyền thống thì không đáp ứng được về thời gian và lượng vốn. Vì thế các đơn vị và địa phương có thể phát hành trái phiếu để thu hút vốn nhanh. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng khoán ra nước ngoài. Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm đối với các hoạt động kinh tế, là thước đo hiệu quả các hoạt động kinh tế. Mục tiêu - Trình bày được sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán; - Phân tích được khái niệm, đặc điểm và vai trò của thị trường chứng khoán; - Phân biệt được các thị trường chứng khoán trên thế giới và Việt Nam; - Cẩn thận, nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu và thực hành. Nội dung chính 1. Khái quát sự ra đời và phát triển Những dấu hiệu của một thị trường chứng khoán (TTCK) sơ khai đã xuất hiện ngay từ thời Trung cổ xa xưa. Vào khoảng thế kỷ XV, ở các thành phố lớn của các nước phương Tây, trong các phiên chợ hay hội chợ, các thương gia thường gặp gỡ tiếp xúc với nhau tại các quán cafe để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hoá. Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ hàng hoá, giấy tờ nào. Đến cuối thế kỷ XV, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những quy ước này dần dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia. Giáo trình thị trường chứng khoán
  17. Trang 17 Năm 1453, ở thành phố Bruges (Bỉ), buổi họp đầu tiên đã diễn ra tại một lữ quán của gia đình Vanber. Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình 3 túi da - tượng trưng cho 3 loại giao dịch: giao dịch hàng hoá, giao dịch ngoại tệ, giao dịch chứng khoán động sản. Vào năm 1547, thành phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự phồn thịnh do eo biển Even bị lấp cát nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn Auvers (Bỉ). Ở đây thị trường phát triển rất nhanh chóng. Các thị trường như vậy cũng được thành lập ở Anh, Pháp, Đức, Mỹ. Sau một thời gian hoạt động, thị trường không chứng tỏ khả năng đáp ứng được yêu cầu của 3 loại giao dịch khác nhau nên đã phân ra thành nhiều thị trường khác nhau: thị trường hàng hoá, thị trường hối đoái, thị trường chứng khoán,…với đặc tính riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đó. Như vậy, thị trường chứng khoán được hình thành cùng với thị trường hàng hoá và thị trường hối đoái. Quá trình phát triển thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán phát triển mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến ngày 29/10/1929, ngày được gọi là “ngày thứ năm đen tối”, đây là ngày mở đầu cuộc khủng hoảng thị trường chứng khoán New York, và sau đó lan rộng ra các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản. Sau thế chiến thứ hai, các thị trường chứng khoán phục hồi, phát triển mạnh. Nhưng rồi “cuộc khủng hoảng tài chính” năm 1987, một lần nữa đã làm cho các thị trường chứng khoán thế giới suy sụp, kiệt quệ. Lần này, hậu quả của nó rất lớn và nặng nề hơn cuộc khủng hoảng năm 1929, nhưng chỉ 2 năm sau, thị trường chứng khoán thế giới lại đi vào ổn định, phát triển và trở thành một định chế tài chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. 2. Khái niệm thị trường chứng khoán Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường chứng khoán: - Thị trường chứng khoán: tiếng la tinh là BURSA, là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển. Giáo trình thị trường chứng khoán
  18. Trang 18 - Thị trường chứng khoán được định nghĩa theo Longman Dictionary Business English, như sau: một thị trường có tổ chức là nơi các chứng khoán được mua bán tuân theo những quy tắc đã được ấn định. Các quan niệm trên đều được khái quát trên những cơ sở thực tiễn và trong từng điều kiện lịch sử nhất định. - Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của thị trường chứng khoán hiện nay là: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán được hiểu là các giấy tờ có giá, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với nhà phát hành. 3. Phân loại thị trường chứng khoán Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khoán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản là phân loại theo hàng hoá, phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn. 3.1. Phân loại theo hàng hoá của thị trường chứng khoán Theo các loại hàng hoá được mua bán trên thị trường, người ta có thể phân thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công cụ phái sinh. - Thị trường trái phiếu: Thị trường trái phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó là các trái phiếu. - Thị trường cổ phiếu: Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó là các cổ phiếu. - Thị trường các công cụ phái sinh: Thị trường các công cụ phái sinh là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó là chứng khoán phái sinh. Ví dụ: hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn. Giáo trình thị trường chứng khoán
  19. Trang 19 3.2. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn Theo cách thức này, thị trường được phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. - Thị trường sơ cấp (thị trường cấp 1):  Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành mới các chứng khoán hay là nơi mua bán chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành.  Các chứng khoán lần đầu tiên được bán ra thị trường được gọi là chứng khoán mới được phát hành. Nếu việc phát hành mới là các chứng khoán bổ sung được nhà phát hành đã có chứng khoán đưa ra công chúng thì được gọi là phân phối lần đầu.  Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua việc mua bán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng. Các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường nhằm đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, đưa nguồn vốn tiết kiệm vào đầu tư. - Thị trường thứ cấp (thị trường cấp 2):  Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.  Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng (tính thanh khoản) của các chứng khoán đã phát hành. Việc này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc thay đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả.  Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty.  Thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng Giáo trình thị trường chứng khoán
  20. Trang 20 phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Vốn sẽ được chuyển tới những công ty nào làm ăn có hiệu quả cao nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội. - Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: ở thị trường sơ cấp, nguồn vốn tiết kiệm được thu hút vào công cuộc đầu tư phát triển kinh tế. Còn ở thị trường thứ cấp, việc giao dịch không làm tăng quy mô đầu tư vốn, không thu hút thêm được các nguồn tài chính mới mà chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán. - Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Nếu không có thị trường sơ cấp thì không có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp. Ngược lại, nếu không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt động trôi chảy. Chính sự có mặt của thị trường thứ cấp đã giúp cho các chứng khoán có tính thanh khoản, làm tăng tính hấp dẫn của chứng khoán; từ đó làm tăng tiềm năng huy động vốn của các chủ thể phát hành chứng khoán. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cường hoạt động huy động vốn trên thị trường sơ cấp, vì chỉ có tại thị trường này, vốn mới thực sự vận động từ người tiết kiệm sang người đầu tư, còn sự vận động của vốn trên thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả, không tác động trực tiếp tới việc tích tụ và tập trung vốn. 3.3. Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường Theo cách phân loại này, thị trường chứng khoán được tổ chức thành các thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán), thị trường chứng khoán phi tập trung và thị trường tự do. - Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK):  SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung.  Các chứng khoán được niêm yết giao dịch tại SGDCK thông thường là chứng khoán của các công ty lớn, có danh tiếng, đã trải qua nhiều thử thách trên thị trường và đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn niêm yết do SGDCK đặt ra. Giáo trình thị trường chứng khoán

nguon tai.lieu . vn