Tài liệu linux toàn tập

Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1, 2 Tiếng Việt (PDF) – Cuongquach.com | Một trong những tài liệu về QUản trị hệ thống trên nền tảng hệ điều hành Linux những năm đầu thế kỉ 21 tại Việt Nam. Bạn chắc chắn sẽ có những bài học quý giá và kiến thức Linux căn bản hợp lý qua các nội dung biên soạn của các tác giả. Hãy download tài liệu ‘Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1,2 Tiếng Việt‘ tại Cuongquach.com .

Tài liệu linux toàn tập

Contents

  • Thông tin chung về ebook “Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1,2 Tiếng Việt”
  • Giới thiệu về “Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1,2 Tiếng Việt”
  • Mục lục ebook “Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1,2 Tiếng Việt”
  • Link download ebook “Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1,2 Tiếng Việt”

Tên tài liệu :  Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1,2
Tác giả : Công ty ISE
Số trang: cuốn 1 (123) & cuốn 2 (151)
Ngôn ngữ : Tiếng Việt
Format : PDF
Thể loại : System Admin/ Quản trị mạng Linux
Phiên bản: 1
Đăng tại: https://cuongquach.com/

Giới thiệu về “Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1,2 Tiếng Việt”

Tài liệu Quản trị hệ thống Linux là cuốn giáo trình bổ ích, được xây dựng với mục đích chuyển tải các kiến thức hết sức cơ bản nhưng cần thiết đối với các học viên, đặc biệt là đối với những người làm công tác giảng dạy. Được biên soạn dựa trên bộ giáo trình của Học viện Linux LPI (Linux Professional Institute).

Đây là bộ giáo trình được biên soạn một cách công phu, tỉ mỉ và khoa học, dùng cho việc đào tạo và ôn luyện các chứng chỉ LPI của Học viện Linux.

Mục lục ebook “Giáo trình Quản Trị Hệ Thống Linux 1,2 Tiếng Việt”

+ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG LINUX 1

– Giới thiệu
– Cài đặt
– Cấu hình phần cứng
– Quản lý thiết bị
– Hệ thống file trong Linux
– Dòng lệnh
– Quản lý file
– Quản lý tiến trình
– Xử lý văn bản
– Cài đặt phần mềm
– Thao tác với văn bản nâng cao
– Sử dụng trình soạn thảo vi

+ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG LINUX 2

– Nhân Linux
– Khởi động Linux
– Quản lý người dùng và nhóm
– Cấu hình mạng
– Mạng TCP/IP
– Các dịch vụ mạng
– Bash scripting
– Bảo mật
– Quản trị hệ thống Linux
– Cài đặt ppp
– In ấn

(Mega.NzGoogle Drive, Mediafire. Bấm vào button link để tải.)

Tài liệu linux toàn tập
Tài liệu linux toàn tập
Tài liệu linux toàn tập

hoctinhoc

Guest

 

Trả Lời: n/a

Tài liệu linux toàn tập

2 quyển Ebook học linux toàn tập (Full - Tiếng Việt)

2 quyển Ebook học linux toàn tập (Full - Tiếng Việt)

Tài liệu linux toàn tập

Đây là bộ tài liệu học linux LPI toàn tập của trường đại học Hà Nội (ISE)

các bạn download về tham khảo !.......

Tài liệu linux toàn tập

Trích dẫn:


Quyển 1

Quyển 2

Chúc các bạn thành công!

Tài liệu linux toàn tập

Các lệnh căn bản trong linux

Lệnh thống kê dung lượng thư mục Linux
[[email protected] webhostings]# du -sh *
Bài viết này không nói về cách cài đặt mà đi vào chi tiết, sau khi cài đặt xong sử dụng như thế nào.Đầu tiên bạn cần login vào hệ thống, bạn login vào với user root, mật khẩu do bạn đặt lúc cài đặt.User root là user có quyền tối cao (hay quyền cao nhất đối với một hệ thống Unix).Để xử dụng dòng lệnh bạn cần bật command shell lên, cái này tương tự như MS DOS của windows.
[[email protected] ~]#

Bạn xem thông tin về user mình đang login bằng lệnh: id

[[email protected] ~]# id
uid=0(root) gid=0(root) groups=0(root),1(bin),2(daemon),3(sys),4(adm),6(disk),10(wheel) context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh

Các chỉ số uid và gid sẽ cho biết quyền hạn của bạn trên hệ thống. 0 là quyền cao nhất rồi.Bây giờ bạn muốn login với user mới bạn sử dụng lệnh : useradd

[[email protected] ~]# useradd quantrihethong

vậy là bạn đã có user mới là quantrihethong trong hệ thống. Lệnh useradd có rất nhiều tham số khác nhau, để xem chi tiết bạn dùng lệnh man

[[email protected] root]$ man useradd

Lúc trước khi tạo user quantrihethong chúng ta chưa tạo mật khẩu, bây giờ tạo mật khẩu cho user này, bằng lệnh passwd.

[[email protected] ~]# passwd quantrihethong

Changing password for user quantrihethong .

New UNIX password:

Sau đó nhập mật khẩu vào.Để chuyển sang user này bạn dùng lệnh : su

[[email protected] ~]# su quantrihethong

bạn kiểm tra lại bằng cách đánh lệnh : id

[[email protected] root]$ id
uid=501(quantrihethong) gid=501(quantrihethong) groups=501(quantrihethong) context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh

Tiếp theo là các lệnh cơ bản với thư mục :Bạn cần biết hiện tại đang ở thư mục nào bạn dùng : pwd

[[email protected] root]$ pwd
/root

Vậy là user quantrihethong đang ở thư mục /root.Các lệnh về thư mục ở trên unix tương tự như trên MS DOS của windows, chỉ có một số điểm khác biệt.Lệnh ls sẽ tương đương với dir.

rm : xóa file

rmdir : xóa thư mục

mv : di chuyển hoặc đổi tên file

cp : copy file, thư mục

cd : chuyển thư mục

Thực hành :

[[email protected] root]$ ls
ls: .: Permission denied

Vậy là lỗi rồi, user quantrihethong không có quyền sử dụng lệnh ls. Lúc trước khi tạo user tôi chưa thêm shell cho user nên user sẽ không có quyền sử dụng lệnh này. Bây giờ tôi sẽ thêm shell cho user.Trước tiên cần chuyển về user root bằng lệnh : su root, nó sẽ hỏi mật khẩu --> nhập mật khẩu của root vào.Bạn dùng lệnh : usermod để thay đổi thông tin người dùng, cú pháp như sau:

SYNTAX
usermod [options] [user]

Bạn chưa biết shell nằm ở đâu, nên cần dùng lệnh whereis để xem vị trí của shell

[[email protected] ~]# whereis bash
bash: /bin/bash /usr/share/man/man1/bash.1.gz

[[email protected] ~]# usermod -s /bin/bash quantrihethong

Tiếp theo lại su về user quantrihethong

[[email protected] root]$ ls
ls: .: Permission denied

a ah, vẫn bị lỗi. Vậy là không phải rồi, lúc này ta đã hiểu sai. Không phải user quantrihethong không có quyền dùng shell,vì vẫn dùng được lệnh pwd,... Mà là user quantrihethong không có quyền đối với thư mục /root

Đây là điểm rất khác biệt với windows, ở Unix phân quyền rất chặt chẽ dựa theo các quyền :

Read - Write - Execute (Đọc - Ghi - Thực thi)

Các quyền này được thể hiện bằng ký hiệu : r - w - x hoặc 4 - 2 -1

Và với một thư mục quyền sẽ được phân cho : Owner - Group - others (người sử hữu - nhóm - người khác)

Để xem quyền của thư mục root ta dùng lệnh ls với tham số al:

[[email protected] /]# ls -al...drwxr-x--- 20 root root 4096 Nov 28 14:35 root...

Nhìn vào dòng trên ta sẽ nhận được thông tin như sau :

Owner là root

Group là root

drwxr-x--- : quyền đối với người dùng, chữ d ở đầu có nghĩa đây là thư mục, tiếp theo là quyền của owner :

rwx :--> owner có toàn quyền trên thư mục này, owner là root nên user root có toàn quyền trên thư mục này.

r-x :--> group có quyền đọc và chạy file, không có quyền ghi vào thư mục này.

--- :--> others không có quyền gì đối với thư mục này.

quantrihethong không thuộc group root nên không có quyền gì.

Nói thêm về cách thể hiện quyền đối với thư mục, như ở trên cói nói về cách thể hiện các quyền.drwxr-x--- sẽ tương đương 740, khi thư mục để quyền tự do nhất là rwxrwxrwx - 777 tức là bất kỳ ai cũng có đầy đủ các quyền với thư mục đó.Để thay đổi quyền bạn dùng lệnh CHMOD, để thay đổi owner bạn dùng lệnh chown, để thay đổi group bạn dùng lệnh chgroup.Việc đặt quyền hạn đúng sẽ là cực kỳ quan trọng đối với một hệ thống, không chỉ UNIX.

Hệ thống thư mục trên * NIX, bài này tôi lấy ví dụ cụ thể là Fedora 6.

Khi ở thư mục gốc / bạn đánh ls sẽ nhận được:

[[email protected] ~]# cd /
[[email protected] /]# ls
bin boot dev etc home lib lost+found media misc mnt
net opt proc root sbin selinux srv sys tmp usr var

Đó là các thư mục trên một hệ thống Unix.

* Thư mục /bin

Đây là thực mục cực kỳ quan trong của 1 hệ thống unix, thư mục này chứa gần như tất cả các lệnh của hệ thống.

* Thư mục /etc

Thư mục này chứa các các file con file của hệ thống, cũng như chứa thông tin về các service cần khỏi động khi hệ điều hành chạy.

Đối với hệ điều hành Linux thì các service chạy lúc khởi động sẽ được đặt trong thư mục init.d.

Đối với hệ điều hành SUN Solaris thì các service chạy lúc khởi động sẽ được đặt trong thư mục rc2.d.

Các thư mục trên sẽ thay đổi tùy hệ thống.

*Thư mục /usr

Thư mục này chứa file và chương trình của các user trên hệ thống.

Một điều thú vị trên hệ thống Unix là tất cả đều là file, kể cả cái gọi là thư mục cũng là file.smile_regular

*Thư mục /dev

Khi vào thư mục này đánh lệnh ls bạn sẽ thấy rất nhiều file màu vàng.

Đó chính là tất cả các thiết bị phần cứng mà hệ điều hành dùng, trên hệ thống Unix tất cả đều là file, như tôi đã nói ở trên.

Ví dụ : ổ cứng sẽ là /dev/hda, có thể có 2 loại ổ cứng IDE và SCSI, ổ ở nhà bạn dùng thông thường là IDE, ổ SCSI thường được dùng cho các máy chủ và dung lượng thường là 36GB, 72GB,...

*Thư mục /boot

Thư mục này chứa "lõi" của hệ điều hành hay còn gọi là kernel. Ví dụ đây là kernel máy của tôi :

Trên hệ điều hành SUN nó sẽ không phải là thư mục /boot, nó là thư mục /platform

Để biết thông tin về kernel bạn dùng lệnh : uname -an

[[email protected] /]# uname -an
Linux hautp 2.6.17-1.2157_FC5 #1 Tue Jul 11 22:55:46 EDT 2006 i686 i686 i386 GNU/Linux

* Thư mục root - thư mục của user root

Khi bạn dùng một user khác truy nhập vào thư mục này, bạn sẽ không có quyền gì với thư mục này, giống như user quantrihethong ở phần trước.

Đây chính là "Users home directory" thư mục riêng của user. Trên hệ thốnh Unix khi một user mới tạo ra nó sẽ tạo kèm theo 1 thư mục cho user đó. Thông thường các thư mục này sẽ nằm trong thư mục /home. Nhân tiện đây tôi nói luôn về thư mục /home.

Thư mục /home là thư mục chứa các thư mục của người dùng:

* Thư mục /sbin

Thư mục này là một thư mục giới hạn quyền hạn, nó chứa các chương trình kiểu như thư mục /bin. Nhưng bạn không thể làm gì đến nó được. Chỉ những user có quyền root mới có thể Shutdown các chương trình ở đây.

* Thư mục /tmp

Thư mục này đúng như tên của nó, nó chứa các file tạm do hệ thống sinh ra. Vì để chia sẻ cho bất kỳ chương trình nào nên thư mục này được đặt quyền hạn rất thoải mái :

drwxrwxrwt 11 root root 4096 Nov 29 04:05 tmp

Chức năng của nó cũng giống như thư mục temp của windows.

* Thư mục /var

Thư mục này để chứa các file có thể thay đổi kích thước (variable size), nên thông thường trong thư mục này sẽ chứa các database như : mysql,.. hay mail server,...

* Thư mục /lib

Lib là viết tắt của library. Thư mục /lib chứa các file thư viện chương trình. Mỗi một chương trình sẽ có thư viện riêng của mình.

* Các thư mục khác :

- /mnt

- /cdrom

- /floppy

Ban đầu tất cả các thư mục này đều rỗng. Khi bạn cắm USB vào nó sẽ nằm trong /mnt hoặc bạn cần mount nó vào trong /mnt (cái này nói sau happy). Khi cho đĩa CDROM vào thì dữ liệu sẽ được tự động mount vào thư mục /cdrom. Tương tự đối với floppy.
Phần này nói về cách : tắt máy như thế nào ? khởi động như thế nào ?

* Lệnh : shutdown

Sử dụng lệnh : man shutdown để xem thông tin về lệnh này

SYNTAX
shutdown [options] when [message]

OPTIONS
-c Cancel a shutdown that is in progress.

-f Reboot fast, by suppressing the normal call to fsck
when rebooting.
-h Halt the system when shutdown is complete.

-k Print the warning message, but suppress actual shutdown.

-n Perform shutdown without a call to init.

-r Reboot the system when shutdown is complete.

-t sec

Ví dụ :
Tắt ngay lập tức :
shutdown -h now

Khởi động lại ngay lập tức:
shutdown -r now

Tắt máy vào lúc 8 tối (pm):
shutdown -h 20:00

Sau 10 phút thì tắt máy:
shutdown -h +10

* Lệnh : halt, reboot, poweroff

Từ kernel 2.74 trờ về sau này, lệnh halt, reboot không được gọi trực tiếp mà nó đã được tích hợp vào trong lệnh shutdown như bạn thấy ở trên. Nếu bạn dùng các kernel cũ thì vẫn dùng được các lệnh này.

rình soạn thảo văn bản.

Trên windows có rất nhiều trình soạn thảo khác nhau như office, wordpad, notepad... Trên *nix cũng vậy, nhưng trình soạn thảo ưa thích có lẽ là vi.

Trình soạn thảo này có lẽ là phổ biến nhất và thông dụng nhất trên các hệ thống Unix cũng tương tự như notepad của windows.

Để truy nhập vi trong của sổ terminal bạn đánh : vi

[[email protected] /]# vi

Trình soạn thảo sẽ hiện ra. Như bản Fedora tôi đang dùng thì nó đã thay thế vi bởi VIM :

VIM soạn thảo "thuận tay hơn" vi happy bạn dùng thử mà xem big grin

Để tạo 1 file mới bạn đánh : vi

[[email protected] /]# vi hello

Bạn nhấn phím "i" để kích hoạt chế độ Insert, sau đó bạn đánh "Hello world!"

Để ghi lại file bạn bấm phím "ESC" để thoát khỏi chế độ Insert. Sau đó đánh ":qw" để lưu lại và thoát ra khỏi vi.

"hello" [New] 1L, 14C written
[[email protected] /]# more hello
hello world !
[[email protected] /]#

Chi tiết các lệnh của vi có lẽ phải thực hành nhiều một chút mới nhớ được.

Tham khảo :

http://www.ss64.com/bash/vi.html

http://www.eng.hawaii.edu/Tutor/vi.html

VI Editor Commands

Switch to Text or Insert mode:

Open line above cursor
O
Insert text at beginning of line
I
Insert text at cursor
i
Insert text after cursor
a
Append text at line end
A

Open line below cursor
o

Switch to Command mode:
Switch to command mode

Cursor Movement (command mode):

Scroll Backward 1 screen
b

Scroll Up 1/2 screen
u
Go to beginning of line
0
Go to line n
nG
Go to end of line
$

Scroll Down 1/2 screen
d
Go to line number ##
:##

Scroll Forward 1 screen
f

Go to last line
G
Scroll by sentence f/b ( )
Scroll by word f/b w b Move left, down, up, right h j k l
Left 6 chars
6h
Directional Movement Arrow Keys
Go to line #6
6G

Deleting text (command mode):
Change word
cw
Replace one character
r
Delete word
dw
Delete text at cursor
x
Delete entire line (to buffer)
dd

Delete current to end of line
D
Delete 5 lines (to buffer)
5dd

Delete lines 5-10
:5,10d

Editing (command mode):
Copy line
yy
Copy n lines
nyy
Copy lines 1-2/paste after 3
:1,2t 3
Paste above current line
P

Paste below current line
p
Move lines 4-5/paste after 6
:4,5m 6

Join previous line
J
Search backward for string
?string
Search forward for string
/string Find next string occurrence n
% (entire file) s (search and replace) /old text with new/ c (confirm) g (global - all)
:%s/oldstring/newstring/cg
Ignore case during search
:set ic
Repeat last command
.
Undo previous command
u
Undo all changes to line
U

Save and Quit (command mode):
Save changes to buffer
:w
Save changes and quit vi
:wq
Save file to new file
:w file

Quit without saving
:q!
Save lines to new file
:10,15w file

Shells là gì ?

Bạn có thể hiểu nôm na shell là 1 cách để computer giao tiếp với người dùng hay nói cách khác là cách để computer nhận lệnh từ người dùng. Thồn thường trên Linux dùng "bash" shell.

Shell là giúp người dùng làm việc với máy tính dễ dàng hơn với những câu lệnh "thân thiện" mang tính chất gợi nhớ.

Ví dụ : cần copy tất cả các file trong thư mục A vào thư mục B cậu lệnh là : cp /A/* /B

* File '.bashrc'

Mỗi một user khi được tạo ra sẽ có 1 shell cho nó như tôi đã nói phần trước, định nghĩa shell cho user nằm trong file .bashrc trong thư mục /home/, ví dụ ở đây là /home/hautp

[[email protected] /]# cd /home/
[[email protected] home]# cd quantrihethong/
[[email protected] quantrihethong]# ls -al
total 56
drwxr-xr-x 2 quantrihethong quantrihethong 4096 Nov 29 06:00 .
drwxr-xr-x 4 root root 4096 Nov 28 14:49 ..
-rw-r--r-- 1 quantrihethong quantrihethong 24 Nov 28 14:49 .bash_logout
-rw-r--r-- 1 quantrihethong quantrihethong 191 Nov 28 14:49 .bash_profile
-rw-r--r-- 1 quantrihethong quantrihethong 124 Nov 28 14:49 .bashrc
-rw-r--r-- 1 quantrihethong quantrihethong 120 Nov 28 14:49 .gtkrc
-rw------- 1 quantrihethong quantrihethong 35 Nov 29 06:00 .lesshst

[[email protected] quantrihethong]# more .bashrc
# .bashrc

# Source global definitions
if [ -f /etc/bashrc ]; then
. /etc/bashrc
fi

# User specific aliases and functions
[[email protected] quantrihethong]# more .bash_profile
# .bash_profile

# Get the aliases and functions
if [ -f ~/.bashrc ]; then
. ~/.bashrc
fi

# User specific environment and startup programs

PATH=$PATH:$HOME/bin

export PATH
unset USERNAME

Trong file .bashrc có nói đến các alias do người dùng định nghĩa. # User specific aliases and functions

Alias là gì ?

alias thông thường được hiểu là một cái tên khác. Alias ở đây cũng gần như thế.

ví dụ tôi thêm dòng :

alias rm='rm -i'

Thì điều này có nghĩa là khi tôi đánh lệnh rm trong terminal thì lệnh này sẽ được hiểu là rm -i đây chính là alias của rm.

Vì sao lại cần đến alias ?

Ở trên trong lệnh rm có tham số -i, i tức là interactive (prompt before any removal) có nghĩa là khi có tham xóa -i thì bất cứ file nào bị xóa hệ điều hành sẽ hỏi xem ta có chắc chắn xóa không.

Nếu dùng tham số -f : force (ignore nonexistent files, never prompt) thì hệ điều hành sẽ xóa mà không cần hỏi. Khi bạn muốn xóa nhanh thì hãy dùng tham số này.

Việc dùng alias nhằm mục đích tạo 1 "route" cho người dùng. Đặc biệt đối với những máy tính quan trọng như máy chủ chẳng hạn việc xóa file cần phải hết sức thận trọng, nếu như bạn dùng lệnh sau : rm -R -f * mà không tạo alias như trên sẽ khiến toàn bộ số file trong thư mục hiện tại của bạn biến mất ngay lập tức --> mặt dài như cái bơm smile_confused

Bạn có thể tạo alias tạm thời bằng cách dùng lệnh alias hoặc xóa 1 alias bằng lệnh unalias:

SYNTAX
alias [-p] [name[=value] ...]

unalias [-a] [name ... ]

Vậy là bạn đã hiểu sơ qua shell là gì ?