Tại sao Luyện từ phải gắn với luyện câu

Luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  [888.42 KB, 134 trang ]

Bộ giáo dục và đào tạo
Dự án phát triển giáo viên tiểu học
TS.Chu Thị Thuỷ An [Chủ biên]
TS. Chu Thị Hà Thanh
chuyên đề
Dạy học luyện từ và câu ở tiểu
học
[Bản thảo V]
Vinh, 2007
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 5
Phân I: Giới thiệu chung về chuyên đề 7
Phần II: Nội dung chuyên đề 10
Chủ đề 1: Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu [TS.Chu Thị Thuỷ An]
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu
Hoạt động 2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
10
10
11
1
Chủ đề 2: Chơng trình, SGK phân môn Luyện từ và câu [TS.Chu Thị Thuỷ An]
Hoạt động 1: Hệ thống hoá các nội dung Luyện từ
Hoạt động 2: Hệ thống hoá các nội dung Luyện câu
Hoạt động 3: Tìm hiểu về các kiểu bài Luyện từ và câu
13
14
16
18
Chủ đề 3: Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học [TS.Chu Thị Thuỷ An]
Hoạt động 1: Phân tích nguyên tắc giao tiếp


Hoạt động 2: Phân tích nguyên tắc trực quan
Hoạt động 3: Phân tích nguyên tắc đồng bộ, tích hợp
Hoạt động 4: Phân tích nguyên tắc chú ý đến các đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ
Hoạt động 5: Phân tích nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp
27
27
30
32
35
37
Chủ đề 4: Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu [TS.Chu Thị Thuỷ An]
Hoạt động 1: Thiết kế qui trình lên lớp các kiểu bài Thực hành
Hoạt động 2: Thiết kế qui trình lên lớp kiểu bài Hình thành kiến thức mới
40
41
47
Chủ đề 5: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ
[TS. Chu Thị Hà Thanh & TS.Chu Thị Thuỷ An]
Hoạt động 1: Xây dựng phơng pháp dạy học bài tập Mở rộng vốn từ
Hoạt động 2: Xây dựng phơng pháp dạy học bài tập Dạy nghĩa từ
Hoạt động 3: Xây dựng phơng pháp dạy học bài tập Sử dụng từ
Hoạt động 4: Xây dựng phơng pháp dạy học về biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá
Hoạt động 5: Xây dựng phơng pháp dạy học về cấu tạo từ
Hoạt động 6: Xây dựng phơng pháp dạy học về các lớp từ có quan hệ về nghĩa
Hoạt động 7: Xây dựng phơng pháp dạy học về từ loại
52
52
58
63
66

71
75
79
Chủ đề 6: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu [TS.Chu Thị Thuỷ An]
Hoạt động 1: Xây dựng phơng pháp dạy học bài tập Đặt câu theo mẫu
Hoạt động 2: Xây dựng phơng pháp dạy học bài tập Đặt và trả lời câu hỏi
84
84
88
2
Hoạt động 3: Xây dựng phơng pháp dạy học về các kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào?
Hoạt động 4: Xây dựng phơng pháp dạy học về thành phần trạng ngữ
Hoạt động 5: Xây dựng phơng pháp dạy học về câu ghép và cách nối các vế câu ghép
Hoạt động 6: Xây dựng phơng pháp dạy học về câu phân loại theo mục đích nói
Hoạt động 7: Xây dựng phơng pháp dạy học về dấu câu
Hoạt động 8: Xây dựng phơng pháp dạy học về liên kết câu
91
96
102
110
119
129
Chủ đề 7: Một số biện pháp bồi dỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luỵên từ và câu
[TS.Chu Thị Thuỷ An]
Hoạt động 1: Phân tích biện pháp bồi dỡng hứng thú học tập Luyện từ và câu cho học sinh
Hoạt động 2: Xây dựng nội dung và biện pháp bồi dỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng từ và câu
cho học sinh khá giỏi
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức hoạt động ngoại khoá Luyện từ và câu
134
135

137
145
Đánh giá toàn chuyên đề [TS.Chu Thị Thuỷ An] 150
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá [TS.Chu Thị Thuỷ An & TS.Chu Thị Hà Thanh]
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá của các chủ đề
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá toàn chuyên đề
151
151
165
Bảng kí hiệu viết tắt
GV: giáo viên
HS: học sinh
SGK: sách giáo khoa
CCGD: cải cách giáo dục
MRVT: mở rộng vốn từ
SV: sự vật
3


Lời nói đầu
Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát
triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn 40 tiểu môđun và chuyên đề thuộc 4 môđun
đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học, bao gồm:
1. Toán và phơng pháp dạy học Toán ở tiểu học
2. Văn học, Tiếng Việt và Phơng pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
3. Tự nhiên - Xã hội và phơng pháp dạy học Tự nhiên và xã hội ở tiểu học
4. Những kiến thức cơ sở của Giáo dục Tiểu học
Các môđun đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật
những đổi mới về nội dung, phơng pháp và đánh giá kết quả giáo dục Tiểu học theo chơng
trình, SGK tiểu học mới.

Điểm mới của các tài liệu viết theo môđun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực
hoá hoạt động học tập của ngời học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự
giám sát và đánh giá kết quả học tập của ngời học ở trình độ đại học; chú trọng sử dụng tích
hợp nhiều phơng tiện truyền đạt khác nhau [tài liệu in, băng hình] giúp cho ngời học dễ học,
dễ hiểu và gây đợc hứng thú học tập.
Chuyên đề Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học nằm trong hệ thống chuyên đề thuộc
nhóm Văn học, Tiếng Việt và phơng pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Chuyên đề do
nhóm tác giả Trờng Đại học Vinh, gồm TS Chu Thị Thuỷ An [chủ biên] và TS Chu Thị Hà
Thanh, biên soạn theo chơng trình Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học.
Mục đích của chuyên đề là giúp ngời học nâng cao những kiến thức và kỹ năng về
dạy học Luyện từ và câu đã đợc học, bồi dỡng các kiến thức và rèn luyện các kỹ năng
chuyên sâu về dạy học Luyện từ và câu theo chơng trình, SGK Tiếng Việt tiểu học mới. Bên
cạnh đó, giúp ngời học đổi mới phơng pháp học, nâng cao tính tích cực chủ động trong học
4
tập và ứng dụng các vấn đề đã học vào dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học một cách hiệu
quả.
Chuyền đề đợc cấu trúc thành 7 chủ đề, gồm:
Chủ đề 1: Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Chủ đề 2: Chơng trình, SGK phân môn Luyện từ và câu
Chủ đề 3: Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu
Chủ đề 5: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ
Chủ đề 4: Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu
Chủ đề 6: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu
Chủ đề 7: Một số biện pháp bồi dỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và
câu
Đi kèm với tài liệu in, chuyên đề có các tài liệu nghe nhìn gồm băng hình và các tài
liệu hớng dẫn học theo băng hình. Những trích đoạn băng hình này là các bài học về Luyện
từ và câu do GV các trờng tiểu học thành phố Vinh thực hiện.
Lần đầu tiên, tài liệu đợc biên soạn theo chơng trình và phơng pháp dạy học mới,
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối Dự án rất mong nhận

đợc những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh
viên các trờng S phạm trong cả nớc.
Trân trọng cảm ơn.
Dự án phát triển GVTH
Phần I
giới thiệu chung về chuyên đề
I. Mục tiêu chung của chuyên đề
1. Kiến thức:
+ Giải thích đợc vị trí, nhiệm vụ của việc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học
5
+ Phân tích đợc cấu trúc nội dung của chơng trình phân môn Luyện từ và câu ở tiểu
học và đặc điểm các kiểu bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt
+ Giải thích đợc các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Xác định đợc phơng pháp lên lớp các kiểu bài và các nội dung luyện từ, luyện câu
ở tiểu học
+ Xác định đợc phơng pháp bồi dỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và
câu ở tiểu học
2. Kỹ năng:
+ Sử dụng chơng trình, SGK vào dạy Luyện từ và câu cho HS tiểu học
+ Vận dụng đợc các nguyên tắc, phơng pháp dạy học Luyện từ và câu vào quá trình
dạy học
+ Tổ chức đợc quá trình dạy học các kiểu bài, các nội dung về Luyện từ và câu ở tiểu
học
+ Vận dụng đợc các biện pháp bồi dỡng hứng thú và năng khiếu về Luyện từ và câu
3. Thái độ:
+ Thấy đợc tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Góp phần giảng dạy tốt và bồi dỡng đợc các thế hệ HS năng khiếu về phân môn
Luyện từ và câu nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung.
II. Giới thiệu chuyên đề
1. Đối tợng sử dụng: Đối tợng học chuyên đề này là sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, các

trờng Đại học s phạm.
2. Thời gian học: Chuyên đề tơng ứng với hai đơn vị học trình [30 tiết], trong đó: 20 tiết lý
thuyết, 10 tiết thực hành. Khi học lý thuyết và thực hành phối hợp xen kẽ với nhau, không
tách riêng.
3. Nội dung chính và phân bố thời gian
STT Tên chủ đề Số tiết
1 Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu 2
2 Chơng trình, SGK phân môn Luyện từ và câu 3
3 Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu 5
4 Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu 4
5 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ 6
6 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu 7
7 Một số biện pháp bồi dỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và câu 3
4. Những điểm cần lu ý khi học chuyên đề
- Điều kiện tiên quyết của chuyên đề là ngời học đã học xong các học phần Tiếng
Việt 2, Tiếng Việt 3; Phơng pháp dạy học Tiếng Việt 1, Phơng pháp dạy học Tiếng Việt 2
[theo chơng trình khung Giáo dục đại học ngành Giáo dục tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo]. Đặc biệt, để đi vào xây dựng phơng pháp dạy học các vấn đề cụ thể về từ và câu, ngời
học phải nắm vững cơ sở từ vựng học và ngữ pháp học của mỗi vấn đề.
- Chuyên đề yêu cầu ngời học kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành:
các kiến thức lý thuyết ngời học phải tự rút ra đợc sau khi thực hành hoặc sau khi tiếp nhận
lý thuyết ngời học phải thể hiện ngay vào việc thực hành "dạy học luyện từ và câu ở tiểu
6
học". Vì vậy, ở mọi hoạt động, ngời học phải nắm vững, bám sát chơng trình, SGK phân
môn Luyện từ và câu ở tiểu học.
- Các hoạt động chủ yếu của ngời học trong chuyên đề này là xây dựng phơng pháp
dạy học các kiểu bài, các nội dung Luyện từ và câu, vì thế, ngời học phải tăng cờng khâu tự
học ở nhà. Nếu không thực hiện các nhiệm vụ "ở nhà" một cách nghiêm túc, ngời học sẽ
không đủ thời gian và dữ kiện để tham gia thực hiện các nhiệm vụ "ở lớp".
- Chuyên đề coi trong vai trò của hoạt động nhóm tại lớp, ngời học phải biết phải

biết phát huy vai trò hợp tác, cùng giải quyết các vấn đề về nội dung và phơng pháp dạy học
Luyện từ và câu tại lớp. Đây cũng là điều kiện để ngời học tiết kiệm thời gian, phát huy tính
sáng tạo trong học tập.
III. Tài liệu và thiết bị để thực hiện chuyên đề
1.Tài liệu tham khảo chính
1. Lê Phơng Nga, Dạy học ngữ pháp ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1998
2. Lê Phơng Nga, Nguyễn Trí, Phơng pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2, NXB
Giáo dục, Hà Nội, 1998.
3. Phan Thiều, Lê Hữu Tỉnh, Dạy học từ ngữ ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1999.
4. Nguyễn Minh Thuyết [Chủ biên], Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2, NXB Giáo
dục, 2003.
5. Nguyễn Minh Thuyết [Chủ biên], Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 3, NXB Giáo
dục, 2004
6. Nguyễn Minh Thuyết [Chủ biên], Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 4, NXB Giáo
dục, 2005.
7. Nguyễn Minh Thuyết[Chủ biên], Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 5, NXB Giáo
dục, 2006.
8. Nguyễn Minh Thuyết [Chủ biên], SGK Tiếng Việt lớp 2 - lớp 5, NXB Giáo dục,
2006.
9. Nguyễn Trí, Lê A, Lê Phơng Nga, Phơng pháp dạy học tiếng Việt, tập 2, NXB
Giáo dục, Hà Nội, 2002.
2. Thiết bị và đồ dùng dạy học
- Phòng học đủ tiêu chuẩn
- Máy chiếu hắt, máy chiếu qua đầu
- Băng hình, giấy trong



7
Phần II

Nội dung chuyên đề
Chủ đề 1
Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
[2 tiết]
Mục tiêu
- Kiến thức:
+ Xác định đợc vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt
và trong hệ thống các môn học ở trờng tiểu học
+ Lý giải đợc mục tiêu và các nhiệm vụ cụ thể của phân môn này ở trờng tiểu học
- Kỹ năng: Có kỹ năng vận dụng các hiểu biết về vị trí, nhiệm vụ của phân môn
trong quá trình phân tích, chơng trình, SGK và tổ chức dạy học Luyện từ và câu.
- Thái độ: Yêu thích phân môn Luyện từ và câu và việc dạy học phân môn này ở tiểu
học.
Các Hoạt động
Hoạt động 1:
Tìm hiểu vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu
Thời gian: 30 phút

Nhiêm vụ của hoạt động 1
Thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
1. ở trờng tiểu học, phân môn Luyện từ và câu có vị trí nh thế nào?
2. Tại sao phải dạy Luyện từ và câu cho HS tiểu học?
Thông tin cho hoạt động 1
1. Phân môn Luyện từ và câu là một phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng ở trờng
tiểu học. Ngoài việc xây dựng thành phân môn độc lập, các kiến thức và kỹ năng về từ và
câu còn đợc tích hợp trong các phân môn còn lại của môn Tiếng Việt và cả trong các môn
học khác ở trờng tiểu học.
2. Vị trí quan trọng của phân môn này đợc qui định bởi tầm quan trọng của từ và câu
trong hệ thống ngôn ngữ.
- Từ là một đơn vị cơ bản của hệ thống ngôn ngữ. Muốn nắm đợc một ngôn ngữ nào

đó đầu tiên là phải nắm đợc vốn từ. Nếu nh không làm chủ đợc vốn từ của một ngôn ngữ thì
không thể sử dụng đợc ngôn ngữ đó nh một công cụ để học tập và giao tiếp. Ngoài ra, vốn
từ ngữ của một con ngời càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ ngữ của ngời đó càng
lớn, khả năng diễn đạt của ngời đó càng chính xác, tinh tế bấy nhiêu. Vì vậy, dạy luyện từ
cho HS tiểu học là phải làm giàu vốn từ ngữ cho HS, phải chú trọng "số lợng từ, tính đa
dạng và tính năng động của từ".
8
- Tuy nhiên, từ không phải là đơn vị trực tiếp sử dụng trong giao tiếp. Muốn giao
tiếp, trao đổi thông tin, t tởng, tình cảm với nhau con ngời phải sử dụng một đơn vị ngôn
ngữ tối thiểu và cơ bản là câu. Nếu không nắm đợc các qui tắc ngữ pháp của một ngôn ngữ
thì con ngời cũng không thể sử dụng đợc ngôn ngữ đó làm công cụ để giao tiếp. Vì vậy, dạy
từ ngữ cho HS phải gắn liền với dạy câu, dạy các qui tắc kết hợp từ thành câu, qui tắc sử
dụng câu nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao
Những điều phân tích trên đã cho ta thấy ý nghĩa quan trọng của phân môn Luyện từ
và câu ở tiểu học.
Đánh giá hoạt động 1
1. Có ngời nói: dạy từ cho HS tiểu học phải chú trọng cả số lợng từ, tính đa dạng và
tính năng động của từ. Anh [chị] hiểu ý kiến này nh thế nào?
2. Tại sao việc luyện từ của HS tiểu học phải gắn liền với việc luyện câu?
Hoạt động 2:
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Thời gian: 60 phút
Nhiệm vụ của hoạt động 2
1. Đọc kỹ phần Thông tin cho hoạt động 2 và các tài liệu: Chơng trình tiểu học năm
2000 [2002, NXB Giáo dục; chú ý phần mục tiêu môn Tiếng Việt], Phơng pháp dạy học
Tiếng Việt ở tiểu học 2 [ 1998, Lê Phơng Nga, Nguyễn Trí; chú ý các trang 45 - 46 và 81-
82], tóm tắt các thông tin vừa đọc.
2. Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi:
a. Phân môn Luyện từ và câu có vai trò nh thế nào trong việc góp phần thực hiện
mục tiêu chung của môn Tiếng Việt?

b. Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học phải thực hiện những nhiệm vụ nào?
Thông tin cho hoạt động 2
1. Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu là rèn luyện và phát triển kỹ năng giao
tiếp cho HS tiểu học thông qua việc phát triển vốn từ, rèn luyện kỹ năng sử dụng từ chính
xác, tinh tế để đặt câu, rèn luyện kỹ năng tạo lập câu và sử dụng câu phù hợp với tình huống
giao tiếp. Mục tiêu của phân môn đợc thể hiện đầy đủ trong tên gọi " Luyện từ và câu".
2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu:
- Về mặt Luyện từ: Phân môn này có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành làm giàu
vốn từ, cụ thể là:
+ Chính xác hoá vốn từ [dạy nghĩa từ]: là giúp HS có thêm những từ mới, những
nghĩa mới của từ đã học, thấy đợc tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ.
+ Hệ thống hoá vốn từ [trật tự hoá vốn từ]: là giúp HS sắp xếp các từ thành một trật
tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh, nhiều và tạo ra đợc tính th-
ờng trực của từ.
9
+ Tích cực hoá vốn từ [luyện tập sử dụng từ]: là giúp HS biến những từ ngữ tiêu cực
[những từ ngữ hiểu nghĩa nhng không sử dụng trong khi nói, viết] thành những từ ngữ tích
cực, đợc sử dụng thờng xuyên trong giao tiếp hàng ngày.
+ Văn hoá hoá vốn từ: là giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ không văn hoá,
tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
Mặt khác, còn phải cung cấp cho HS một số khái niệm lý thuyết cơ bản và sơ giản về
từ vựng học nh về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa để HS có cơ sở nắm nghĩa từ
một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một cách có ý thức.
- Về mặt Luyện câu: Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện các
kỹ năng cơ bản về ngữ pháp nh kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kỹ năng sử dụng các dấu
câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp mục đích nói, tình huống lời nói để đạt hiệu quả
giao tiếp cao, kỹ năng liên kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu phải cung cấp
cho HS một số khái niệm, một số qui tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và tối cần thiết: bản chất
của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng câu trong giao tiếp và các

phép liên kết câu.
Bên cạnh đó, qua phân môn này còn giúp HS tiếp thu một số qui tắc chính tả nh qui
tắc viết hoa, qui tắc sử dụng dấu câu.
- Ngoài các nhiệm vụ kể trên, phân môn Luyện từ và câu phải chú trọng việc rèn
luyện t duy, giáo dục thẩm mỹ cho HS.
Đánh giá hoạt động 2
1. Theo bạn phân môn Luyện từ và câu đóng vai trò gì trong việc thực hiện mục tiêu
rèn luyện các kỹ năng giao tiếp nói, nghe, đọc, viết cho HS?
2. Nhiệm vụ "làm giàu vốn từ" cho HS tiểu học bao gồm những bao gồm những
công việc cụ thể nào?
3.Về nhiệm vụ, so với phân môn ngữ pháp trớc đây, việc dạy luyện câu ở tiểu học
hiện nay có gì khác?
4. Hãy lấy một ví dụ trong bài dạy Luyện từ và câu cụ thể để làm rõ nhiệm vụ phát
triển t duy cho HS của phân môn Luyện từ và câu.
Chủ đề 2
Chơng trình, sgk phân môn Luyện từ và câu
[3 tiết]
Mục tiêu
Kiến thức:
+ Xác định đợc cấu trúc nội dung của chơng trình Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Phân tích đợc đặc điểm của từng kiểu bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt
+ Phân định rõ những điểm giống, khác nhau về nội dung dạy học Luyện từ và câu
cũng nh cách phân chia kiểu bài của chơng trình mới so với chơng trình CCGD.
Kỹ năng:
10
+ Phân tích đợc chơng trình, SGK phân môn Luyện từ và câu
+ Hệ thống hoá, sơ đồ hoá đợc các kiến thức về Luyện từ và câu trong chơng trình,
SGK mới
Thái độ:
+ ý thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích nội dung chơng trình và SGK trong

dạy học
CáC Hoạt động
Hoạt động 1:
Hệ thống hoá các nội dung Luyện từ
Thời gian: 30 phút
Nhiệm vụ của hoạt động 1
1. Khảo sát các bài học Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chơng trình
mới:
a. Thống kê các chủ điểm gắn liền với việc mở rộng vốn từ trong chơng trình.
b. Hệ thống hoá các nội dung dạy học lý thuyết về từ.
[Thực hiện ở nhà]
2. Khảo sát các bài học Từ ngữ trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chơng trình CCGD
để so sánh nội dung luyện từ trong chơng trình mới và nội dung phân môn Từ ngữ trong ch-
ơng trình CCGD.[Thực hiện ở nhà]
3. Thảo luận nhóm về kết quả thống kê và so sánh đã tiến hành.[Thực hiện tại lớp]
Thông tin cho hoạt động 1
1. Về lý thuyết: Phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho HS các vấn đề lý thuyết về
từ sau:
- Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm [ Lớp 2, lớp 3]
- Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hoá [ Lớp 3]
- Cấu tạo của tiếng [Lớp 4]
- Các bộ phận của vần, cách đánh dấu thanh trên vần [ Lớp 5]
- Từ đơn và từ phức; từ ghép và từ láy [Lớp 4]
- Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa [Lớp 5]
- Ôn tập về cấu tạo từ [Lớp 5]
- Từ loại: danh từ, động từ, tính từ [ Lớp 4]; đại từ, quan hệ từ [ Lớp 5]
2.Về thực hành:
- Lớp 2: Nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Em là học sinh, Bạn bè, Tr-
ờng học, Thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em, Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc, Muông
thú, Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân.

- Lớp 3: Nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Măng non, Mái ấm, Tới tr-
ờng, Cộng đồng, Quê hơng, Bắc - Trung - Nam, Anh em một nhà, Thành thị - Nông thôn,
Bảo vệ Tổ quốc, Sáng tạo nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt
đất.
11
- Lớp 4: Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ theo chủ điểm của từng đơn vị học, cụ thể
là: Nhân hậu - đoàn kết; Trung thực - tự trọng; Ước mơ; ý chí - nghị lực; Đồ chơi - Trò
chơi, Tài năng; Sức khỏe; Cái đẹp; Dũng cảm; Du lịch - Thám hiểm; Lạc quan - Yêu đời.
- Lớp 5: Nội dung Mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Tổ quốc, Nhân dân, Hoà
bình, Hữu nghị - Hợp tác, Thiên nhiên, Bảo vệ môi trờng, Hạnh phúc, Công dân, Trật tự -
An ninh, Truyền thống, Nam và nữ, Trẻ em, Quyền và bổn phận.
3. So sánh với nội dung kiến thức về từ của chơng trình mới với nội dung kiến thức
về từ trong chơng trình, SGK CCGD chúng ta rút ra một số điểm nh sau:
- Chơng trình mới đã giản lợc một số khái niệm lý thuyết về từ vựng học: các kiểu từ
ghép, các kiểu từ láy, các dạng từ láy, nghĩa của từ láy, bên cạnh đó bổ sung một số nội
dung nh cho HS làm quen với các biện pháp tu từ: so sánh và nhân hoá, cung cấp thêm khái
niệm về quan hệ từ.
- Do sự khác nhau về mục tiêu của chơng trình nên các kiến thức lý thuyết đợc đa
vào ở dạng qui tắc, dạng hớng dẫn tạo lập các đơn vị từ vựng hơn là các khái niệm nh chơng
trình CCGD trớc đây. Chẳng hạn, khi dạy về nội dung cấu tạo từ, chơng trình CCGD giới
thiệu cho HS các khái niệm:
- Từ do một tiếng có ý nghĩa tạo thành, gọi là từ đơn.
- Từ gồm hai, ba, bốn tiếng ghép lại, mà tạo thành một ý nghĩa chung, gọi là từ
ghép.
- Từ láy gồm hai, ba , bốn tiếng láy [nghĩa là có một bộ phận âm thanh của tiếng đ-
ợc lặp lại hoặc cả tiếng đợc lặp lại].
[Tiếng Việt 5 [CCGD], tập 1, tr 77-78]
Chơng trình mới cung cấp cho HS các qui tắc:
- Tiếng cấu tạo nên từ. Từ chỉ gồm một tiếng gọi là từ đơn. Từ gồm hai hay nhiều
tiếng gọi là từ phức.

- Có hai cách chính để tạo từ phức là:
+ Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.
+ Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần [hoặc cả âm đầu và vần] giống
nhau. Đó là từ láy.
[Tiếng Việt 4 [Mới], tập 1, tr 28, 39]
- ở cả hai chơng trình, một số kiến thức về ngữ âm tiếng Việt nh cấu tạo của tiếng,
cấu tạo của vần đợc đa vào phân môn Luyện từ và câu.
- Về nội dung Mở rộng vốn từ cả hai chơng trình đều dạy theo chủ điểm. So với ch-
ơng trình CCGD, các chủ điểm của chơng trình mới cụ thể, sinh động và gần gũi với lứa
tuổi của HS tiểu học hơn. Mặt khác, các từ ngữ đợc mở rộng và hệ thống hoá trong SGK
Tiếng Việt mới không chỉ bao gồm các từ Thuần Việt mà có cả từ Hán Việt, thành ngữ và
tục ngữ.
Đánh giá hoạt động 1
1. Hãy nêu các nội dung lý thuyết về từ đợc dạy ở tiểu học?
12
2. Việc dạy lý thuyết về từ trong chơng trình, SGK Tiếng Việt hiện hành có gì khác với việc
dạy lý thuyết về từ chơng trình CCGD?
3. Bạn có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các chủ đề Mở rộng vốn từ trong SGK Tiếng Việt
các lớp ở tiểu học?
Hoạt động 2:
Hệ thống hoá các nội dung Luyện câu
Thời gian: 30 phút

Nhiệm vụ của hoạt động 2
1. Khảo sát các bài học Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chơng trình
mới để hệ thống hoá các nội dung dạy học về câu, dấu câu, các phép liên kết câu [Thực
hiện ở nhà]
2. Khảo sát các bài học Ngữ pháp trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chơng trình
CCGD để so sánh nội dung luyện câu trong chơng trình mới và nội dung phân Ngữ pháp
trong chơng trình CCGD.[Thực hiện ở nhà]

3. Thảo luận nhóm về kết quả thống kê và so sánh đã tiến hành.[Thực hiện tại lớp]
Thông tin cho hoạt động 2
1. Nội dung luyện câu ở tiểu học đợc phân bố nh sau:
*Lớp 2:
- Làm quen với ba kiểu câu trần thuật đơn [Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?] và một
số thành phần trong câu.
- Tập dùng một số dấu câu [dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than và dấu phẩy],
trọng tâm là dấu chấm và dấu phẩy.
* Lớp 3:
- Ôn về các kiểu câu đã học ở lớp 2: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Các thành phần
trong câu đã học đáp ứng các câu hỏi: Ai? Là gì? Làm gì? Thế nào? ở đâu? Bao giờ? Nh
thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì?
- Ôn luyện về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm
than
*Lớp 4:
- Câu: cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các
kiểu câu: Câu hỏi, Câu kể , Câu khiến, Câu cảm, Thêm trạng ngữ cho câu.
- Dấu câu: cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu: Dấu
hai chấm, Dấu chấm hỏi [học trong bài Câu hỏi và dấu chấm hỏi], Dấu gạch ngang.
* Lớp 5:
- Câu: + Câu ghép và cách nối các vế câu ghép
+ Ôn tập về dấu câu
- Văn bản: Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ, liên kết các câu trong
13
bài bằng cách thay thế từ ngữ, liên kết các câu trong bài bằng các từ ngữ nối.
2. So sánh với nội dung luyện câu của chơng trình CCGD, ta thấy có một số điểm
đáng lu ý sau đây:
- Các khái niệm ngữ pháp của chơng trình mới giản lợc hơn nhiều so với chơng
trình CCGD, đặc biệt là các kiến thức về thành phần câu. Chơng trình mới chỉ dạy cho HS
ba thành phần câu: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ. Chơng trình CCGD còn dạy thêm các thành

phần hô ngữ và hai thành phần phụ của cụm từ là bổ ngữ, định ngữ.
- Nếu nh chơng trình CCGD chú trọng việc cung cấp kiến thức về các kiểu câu phân
loại theo cấu tạo nh: câu đơn, câu ghép, câu đơn đặc biệt, câu rút gọn, câu ghép đẳng lập,
câu ghép chính phụ, câu ghép có từ chỉ quan hệ, câu ghép không có từ chỉ quan hệ thì chơng
trình mới chú trọng dạy về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói, những kiểu câu đợc
nghiên cứu từ góc độ sử dụng. Số tiết chơng trình mới dành để dạy về các kiểu câu phân loại
theo mục đích nói là 20 tiết trong khi chơng trình CCGD chỉ dạy trong 4 tiết. Tuy nhiên, ch-
ơng trình mới đã lồng ghép việc dạy các kiểu câu này với việc dạy các dạng cơ bản của câu
đơn và hai thành phần chính của câu là chủ ngữ, vị ngữ. Việc dạy về câu ghép đợc dành một
thời lợng là 6 tiết nhng chủ yếu dạy về cách liên kết các vế câu.
- Điểm khác nhau cơ bản nhất của chơng trình mới so với chơng trình CCGD là việc
dạy câu đợc tiến hành theo một quan điểm mới: dạy trong sử dụng. Ngoài việc cung cấp các
kiến thức về mục đích nói trực tiếp của các kiểu câu, chơng trình còn dạy cho HS cách sử
dụng câu hỏi với các mục đích khác, cách giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi, cách giữ phép
lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị
- Chơng trình mới có bổ sung nội dung về văn bản: để phục vụ cho việc rèn luyện kỹ
năng liên kết câu, liên kết đoạn để tạo văn bản trong phân môn tập làm văn, chơng trình đã
dành thời lợng dạy HS cách liên kết các câu bằng các phép lặp, thế, nối
- Chơng trình CCGD cung cấp các kiến thức lý thuyết về câu cho HS ngay từ lớp 2-
3. Chơng trình mới chỉ cung cấp lý thuyết về câu ở các lớp 4-5, ở lớp 2- 3 kiến thức về từ và
câu đều chỉ dạy thông qua các bài tập thực hành.
Đánh giá hoạt động 2
1. Quan điểm giao tiếp thể hiện nh thế nào trong việc lựa chọn và sắp xếp nội dung luyện
câu trong chơng trình, SGK Tiếng Việt ở tiểu học?
2. Bạn hãy sơ đồ hoá các kiến thức về câu trong chơng trình, SGK Tiếng Việt ở tiểu học?
Hoạt động 3:
Tìm hiểu các kiểu bài Luyện từ và câu
Thời gian: 75 phút
Nhiệm vụ của hoạt động 3
1. Khảo sát, thống kê các bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4,

5 để phân thành các dạng [kiểu] bài.[Thực hiện ở nhà]
2. Tổ chức thảo luận nhóm về các vấn đề sau:
a. Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học bao gồm những kiểu bài nào?
14
b. Đặc điểm về mục đích ý nghĩa, nội dung và cấu tạo của mỗi kiểu bài?
c. So sánh với các kiểu bài Từ ngữ, Ngữ pháp trớc đây, các kiểu bài này có gì giống
nhau và khác nhau [về số lợng, về mục đích, ý nghĩa, về cấu tạo]?
[Thực hiện ở lớp]
Thông tin cho hoạt động 3
Chơng trình Luyện từ và câu ở tiểu học đợc phân bố thành hai giai đoạn: giai đoạn
lớp 2-3 và giai đoạn lớp 4-5. ở giai đoạn lớp 2-3, chơng trình chỉ chú trọng mục tiêu thực
hành, cha cung cấp các khái niệm lý thuyết. ở giai đoạn lớp 4-5, chơng trình kết hợp giữa
cung cấp lý thuyết và tổ chức luyện tập thực hành nhằm giúp HS chuyển từ kỹ năng giao
tiếp thành năng lực giao tiếp. Vì vậy, ở lớp 2-3, chỉ có một loại bài đó là thực hành Luyện từ
và câu. Còn ở lớp 4-5, phân môn Luyện từ và câu có hai loại bài lý thuyết và thực hành,
trong đó loại bài lý thuyết chỉ có một kiểu thờng đợc gọi là kiểu bài Hình thành kiến thức
mới, loại bài thực hành bao gồm ba kiểu nhỏ: Mở rộng vốn từ, Luyện tập thực hành và Ôn
tập.
1. Kiểu bài Thực hành Luyện từ và câu ở lớp 2-3
ở lớp 2-3, nội dung luyện từ và luyện câu của mỗi tuần đợc bố trí trong một bài học.
Phân tích cấu tạo của kiểu bài Luyện từ và câu lớp 2-3, chúng ta thấy có những đặc điểm
sau:
- Mỗi bài học đợc cấu thành từ một tổ hợp bài tập, bao gồm cả bài tập luyện từ và
bài tập luyện câu.
- Bài tập luyện từ luôn đợc bố trí trớc bài tập luyện câu và có mối quan hệ với bài tập
luyện câu. Chẳng hạn, nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ hoạt động, bài tập luyện câu sẽ dạy
về kiểu câu Ai làm gì?. Nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ đặc điểm, bài tập luyện câu sẽ dạy
về kiểu câu Ai thế nào?. Nếu bài tập luyện từ là mở rộng vốn từ về chủ đề nào đó thì bài tập
luyện câu sẽ yêu cầu đặt câu về chủ đề đó nhằm mục đích ứng dụng các kết quả của bài tập
luyện từ.

Ví dụ: Luyện từ và câu, tuần 27, lớp 2 [Mở rộng vốn từ: Từ ngữ về cây cối; Đặt và
trả lời câu hỏi để làm gì; Dấu chấm, dấu phẩy]
1. Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm.
a] Cây lơng thực, thực phẩm. M: lúa
b] Cây ăn quả. M: Cam
c] Cây lấy gỗ. M: xoan
d] Cây bóng mát M: bàng
đ] Cây hoa. M: cúc
2. Dựa vào kết quả bài tập 1, hỏi - đáp theo mẫu sau:
- Ngời ta trồng cam để làm gì ?
- Ngời ta trồng cam để ăn quả.
3. Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào ô trống ?
Chiều qua  Lan nhận đợc th của bố Trong th, bố dặn dò hai chị em Lan rất nhiều điều. Nhng Lan
nhớ nhất lời bố dặn riêng em ở cuối th :" Con nhớ chăm bón cây cam ở đầu vờn để khi bố về  bố con mình có
cam ngọt ăn nhé !"
15
- Bài tập luyện từ ở SGK lớp 2-3 bao gồm những kiểu sau:
+ Bài tập Mở rộng vốn từ: bao gồm: mở rộng vốn từ qua tranh vẽ, mở rộng vốn từ
theo chủ điểm, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa [quan hệ ngữ nghĩa cụ thể và ý nghĩa
khái quát], mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ, mở rộng vốn từ qua trò chơi giải ô chữ.
+ Bài tập về nghĩa của từ: có tỉ lệ thấp hơn các bài tập luyện từ khác, bao gồm hai
dạng cơ bản: cho từ và nghĩa của từ, yêu cầu HS xác lập sự tơng ứng, dựa vào từ trái nghĩa
để nhận biết nghĩa của từ.
+ Bài tập sử dụng từ: điền từ vào chỗ trống, thay thế từ, dùng từ đặt câu.
+ Bài tập phân loại, quản lý vốn từ: bắt đầu xuất hiện ở lớp 3, chiếm tỉ lệ khoảng
10%. Bài tập dạng này yêu cầu HS sắp xếp các từ đã cho thành những nhóm nhất định dựa
vào một sự liên tởng nào đó: theo đề tài, theo quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, theo phạm vi
sử dụng
+ Bài tập làm quen với các biện pháp tu từ, gồm các dạng: bài tập nhận biết biện
pháp tu từ, bài tập vận dụng biện pháp tu từ

- Bài tập luyện câu ở SGK lớp 2-3 bao gồm các kiểu sau:
+ Bài tập đặt câu theo mẫu: sắp xếp từ thành câu, lựa chọn từ đặt câu, đặt câu theo
đề tài đã cho.
+ Bài tập đặt và trả lời câu hỏi: trả lời câu hỏi, tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi, đặt
câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu.
+ Bài tập sử dụng dấu câu: điền dấu câu, ngắt câu bằng dấu thích hợp, phân tích tác
dụng của dấu câu, chữa lỗi về dấu câu.
2. Các kiểu bài Luyện từ và câu lớp 4-5
a. Kiểu bài Mở rộng vốn từ theo chủ đề
- Trong SGK Tiếng Việt CCGD, kiểu bài Mở rộng vốn từ bao gồm hai phần: Từ ngữ
và Luyện tập. Phần Từ ngữ trình bày một bảng từ đợc lựa chọn theo chủ đề và phân hoá theo
từ loại. Bảng từ này là gợi ý để giáo viên quản lý vốn từ cần cung cấp cho HS trong một
tuần. Mặt khác, cũng là cơ sở để HS giải quyết các bài tập ở phần Luyện tập.
Trong thực tế dạy học, với bảng từ này, giáo viên phải giúp HS làm giàu vốn từ bằng
cách thực hiện các nhiệm vụ giải nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ, tích cực hoá vốn từ. Vì thế,
giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thiết kế bài dạy, thiết kế hệ thống bài tập để
phục vụ cho tiến trình lên lớp. Tuy nhiên, khó khăn nhất là về mặt thời gian, giáo viên và HS
không đủ thời gian để tiến hành giờ học. Vì vậy, để đảm bảo tiến trình lên lớp, ngời giáo
viên phải tiến hành thao tác lựa chọn các từ giải nghĩa, biện pháp giải nghĩa phù hợp với
mỗi từ, xác định các từ cần tích cực hoá, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hệ thống hoá
vốn từ và bên cạnh đó là bài tập giải nghĩa từ, sử dụng từ.
Ví dụ, bài Mở rộng vốn từ Nhân dân lao động [tr.87, Tiếng Việt 5, tập 2, Nxb Giáo
dục, 1996]:
Nhân dân lao động
I. Từ ngữ
16
- công nhân, nông dân, bác sĩ, giáo viên, thợ thủ công, thợ cấy, nhà buôn, văn nghệ sĩ; đạo đức, tài
năng, kinh nghiệm, sáng kiến.
- sản xuất, xây dựng, nghiên cứu, phát minh, cải tiến.
- cần cù, tháo vát, tiên tiến, u tú, lành nghề, khéo tay.

- lao động quên mình, dám nghĩ, dám làm.
II. Luyện tập
A. Giải nghĩa từ
1. Nông dân, công nhân, thợ thủ công, nhà buôn, giáo viên. Em hãy cho biết những ngời đó làm việc
gì? ở đâu?
2. Kĩ thuật là chỉ phơng pháp, cách thức sản xuất hoặc làm nghề của một ngành nghề [ví dụ: kĩ thuật
dệt len, kĩ thuật trồng lúa, kĩ thuật nấu ăn, ]. Căn cứ vào đó em hãy cho biết: công việc của một ngời cán bộ
kĩ thuật ở một cơ sở sản xuất [nh nhà máy, hợp tác xã hoặc nông trờng ] là công việc gì?
3. Văn nghệ sĩ làm công việc gì ? Em hãy nêu ví dụ.
4. So sánh nghĩa những từ tiên tiến, xuất sắc, u tú. Những từ đó là từ gần nghĩa hay cùng nghĩa?
** Em hiểu thế nào là ngời lao động tiên tiến? Ngời lao động tiên tiến? Ngời lao động xuất sắc? Ngời
lao động u tú?
B. Luyện từ
1. Em hãy dùng một số từ ngữ trong mục I [6 từ ngữ trở lên] để đặt câu [khoảng 6 đến 8 câu] viết
thành một đoạn văn ngắn nói về vấn đề lao động, nhân dân lao động hoặc các ngành nghề trong xã hội.
2* Đặt câu với mỗi từ sau đây: cần cù, tháo vát.
Tìm một số từ trái nghĩa với những từ trên.
3. Điền từ thích hợp vào những câu sau đây:
[Những từ cần điền: vẻ vang, quai, nghề, phần, làm]
- Tay hàm nhai, tay miệng trễ.
- Có thì mới có ăn,
Không dng ai dễ đem đến cho.
- Lao động là
- Biết nhiều , giỏi một
**Em hiểu ý nghĩa câu cuối nh thế nào?
- Khác với kiểu bài Mở rộng vốn từ của SGK Tiếng Việt CCGD, kiểu bài Mở rộng
vốn từ của SGK Tiếng Việt hiện nay đợc thiết kế thành hệ thống các bài tập nhằm hớng đến
cả ba mục đích giải nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ, tích cực hoá vốn từ. HS tham gia giải
quyết các bài tập để kiến thức và kỹ năng sử dụng từ ngữ đợc hình thành một cách tự nhiên.
Các từ ngữ đợc hình thành sau giờ học là những từ ngữ mở, phong phú, đa dạng không chỉ

bó hẹp trong bảng từ gợi ý của SGK nh trớc đây.
Bài tập của kiểu bài Mở rộng vốn từ ở SGK lớp 4-5 gồm các dạng sau đây:
- Phân loại, quản lý vốn từ: Loại bài tập này yêu cầu HS dựa theo các tiêu chí quan
hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, đề tài, chủ đề, cấu tạo từ, nghĩa của yếu tố Hán - Việt để hệ
thống hoá lại vốn từ của mình.
- Giải nghĩa từ: Bài tập loại này có nhiều dạng: xác lập sự tơng ứng giữa từ và nghĩa
của từ, lựa chọn nghĩa phù hợp với từ, tìm từ thích hợp với nghĩa đã cho, trả lời câu hỏi về ý
nghĩa của từ [thành ngữ, tục ngữ].
- Sử dụng từ: Bao gồm các kiểu sau: điền từ, đặt câu, tạo ngữ, viết đoạn
17
Mỗi bài Mở rộng vốn từ thờng từ 3 - 5 bài tập, bao gồm tất cả các dạng nêu trên đợc
sắp xếp theo một lô gíc nhất định, thuận tiện cho quá trình giải quyết bài tập, hình thành
vốn từ cho HS.
Ví dụ, bài Mở rộng vốn từ: Nhân dân [tr.27, Tiếng Việt 5, tập 1, Nxb Giáo dục,
2006].
1. Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dới đây:
a] công nhân d] quân nhân
b] nông dân e] trí thức
c] doanh nhân g] học sinh
[giáo viên, đại uý, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung
học, bác sĩ, kĩ s, tiểu thơng, nhà t sản]
2.Các thành ngữ, tục ngữ dới đây nói lên những phẩm chất gì của ngời Việt Nam ta?
a] Chịu thơng chịu khó.
b] Dám nghĩ dám làm.
c] Muôn ngời nh một.
d] Trọng nghĩa khinh tài. [tài: tiền]
e] Uống nớc nhớ nguồn.
3. Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:
Con Rồng Cháu Tiên
Ngày xửa ngày xa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức

khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất
Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai ngời gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kỳ sinh nở,
Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kỳ lạ thay, trăm trứng nở thành một trăm ngời con đẹp đẽ, hồng hào và
lớn nhanh nh thổi. Sống với nhau đợc ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ:
- Ta vốn nòi rồng ở miền nớc thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, ngời dới nớc, tập
quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài đợc. Nay ta đem năm mơi con xuống biển, nàng đa năm mơi con
lên núi, chia nhau cai quản các phơng, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm ngời con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của ngời Việt Nam ta.
Cũng bởi sự tích này mà ngời Việt Nam thờng tự hào xng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng
bào.
Theo Nguyễn Đổng Chi
- Tập quán : thói quen đã thành nếp trong đời sống của cộng đồng.
- Đồng bào : những ngời cùng giống nòi, cùng đất nớc [ đồng : cùng, bào : màng bọc thai nhi ].
a] Vì sao ngời Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào ?
b] Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng [ có nghĩa là " cùng "].
M: - đồng hơng [ ngời cùng quê]
- đồng lòng [ cùng một ý chí ]
c] Đặt câu với một trong những từ vừa tìm đợc
b. Kiểu bài Hình thành kiến thức mới
Mục đích của kiểu bài này là hình thành cho HS một số tri thức lý thuyết về từ và
câu nhằm giúp HS ý thức hoá quá trình giao tiếp của mình.
Cấu tạo của kiểu bài Hình thành kiến thức mới gồm ba phần: Nhận xét, Ghi Nhớ,
Luyện tập.
- Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu và nêu câu hỏi [bài tập] gợi ý cho HS phân tích
nhằm rút ra kiến thức lý thuyết. Theo quan điểm tích hợp, ngữ liệu thờng đợc lấy từ những
18
bài tập đọc mà HS đã học trớc đó. Các ngữ liệu đều mang tính điển hình cao và có số lợng
chữ hạn chế để đảm bảo tính hiệu quả của việc phân tích và tránh làm mất nhiều thời gian
học tập. Các câu hỏi và bài tập ở phần Nhận xét có nội dung rất phong phú, tơng ứng với
các tri thức lí thuyết cần hình thành cho HS. Mục đích của các bài tập này chính là giúp HS

phân tích ngữ liệu để rút ra các khái niệm hoặc các qui tắc cần ghi nhớ. Mỗi bài tập ở phần
này sẽ tơng ứng với một bộ phận tri thức lí thuyết ở phần Ghi nhớ. Vì vậy, khi dạy, ngời GV
cần phải nắm vững mối liên hệ này để có thể hớng dẫn HS giải quyết yêu cầu của bài học
một cách lô gic, hệ thống.
- Phần Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm chính yếu về kiến thức đợc rút ra từ việc
phân tích ngữ liệu ở phần Nhận xét. HS cần nắm vững những kiến thức này.
- Phần Luyện tập đợc xây dựng dới dạng hệ thống các bài tập, có mục đích giúp HS
củng cố và vận dụng các kiến thức đã đợc hình thành. Các bài tập ở mục Luyện tập bao gồm
hai loại: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng.
Bài tập nhận diện có mục đích giúp HS củng cố các kiến thức lí thuyết đã đợc hình
thành trong bài. ở mỗi bài dạy thờng có một hoặc hai bài tập nhận diện.
Bài tập nhận diện cũng có nội dung rất phong phú tơng ứng với các vấn đề lí thuyết.
Qua các bài tập này, HS củng cố đợc tri thức lí thuyết đã đợc học. Trong quá trình hớng dẫn
HS giải bài tập, bài tập nhận diện là loại phải giải quyết đầu tiên.
Bài tập vận dụng có mục đích giúp HS ứng dụng những kiến thức lý thuyết đã đợc
học vào hoạt động giao tiếp hàng ngày.
Ví dụ, bài Từ nhiều nghĩa [tr.66, Tiếng Việt 5, tập 1]
Từ nhiều nghĩa
I - Nhận xét
1. Tìm nghĩa ở cột B thích hợp với mỗi từ ở cột A:
A. Từ B. Nghĩa
Răng a] Bộ phận ở hai bên đầu ngời và động vật, dùng để nghe.
Mũi b] Phần xơng cứng, màu trắng, mọc trên hàm, dùng để cắn, giữ và nhai thức ăn.
Tai c] Bộ phận nhô lên ở giữa mặt ngời hoặc động vật có xơng sống, dùng để thở và ngửi.
2. Nghĩa của các từ in đậm trong khổ thơ sau có gì khác nghĩa của chúng ở bài tập 1 ?
Răng của chiếc cào
Làm sao nhai đợc ?
Mũi thuyền rẽ nớc
Thì ngửi cái gì ?
Cái ấm không nghe

Sao tai lại mọc ?
Quang Huy
3. Nghĩa của các từ răng, mũi, tai ở bài 1 và bài 2 có gì giống nhau ?
II - Ghi nhớ
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển.
Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
III- Luyện tập
1. Trong những câu nào, các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc và trong những câu nào, chúng mang nghĩa
chuyển ?
a] Mắt - Đôi mắt của bé mở to.
19
- Quả na mở mắt.
b] Chân - Lòng ta vẫn vững nh kiềng ba chân.
- Bé đau chân.
c] Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nớc suối đầu nguồn rất trong.
2. Các từ chỉ bộ phận cơ thể ngời và động vật thờng là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển
nghĩa của những từ sau: lỡi, miệng, cổ, tay, lng.
c. Kiểu bài Luyện tập thực hành
- Kiểu bài Luyện tập thực hành hay phần Luyện tập trong bài học đều có mục đích
chung là giúp HS củng cố và vận dụng các kiến thức đã học. Bên cạnh đó, có những vấn đề
rộng, không thể khuôn trong một bài học cũng phải có thêm bài Luyện tập thực hành. Do
đó, bài Luyện tập thực hành còn có thêm mục đích: thông qua thực hành, giúp HS hiểu biết
thêm về một bộ phận kiến thức nào đó, chuẩn bị cho nội dung học tập tiếp theo hoặc cần lu
ý khi sử dụng. Ví dụ, Luyện tập về câu hỏi [tr.137, Tiếng Việt 4, tập 1], Luyện tập về từ
đồng nghĩa [tr.22, Tiếng Việt 5, tập 1]
- Những bộ phận kiến thức đợc mở rộng ở phần Luyện tập hay ở kiểu bài Luyện tập
thực hành là những kiến thức không bắt buộc ghi nhớ nh những kiến thức qui định trong
phần Ghi nhớ. Giáo viên nên lu ý điều này khi ra đề kiểm tra, đề thi.
- Kiểu bài này cũng đợc xây dựng thành một hệ thống bài tập trong đó cũng bao

gồm 2 dạng: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Xét về các dạng bài tập, mục Luyện tập
của kiểu bài Hình thành kiến thức mới và kiểu bài này giống nhau.
Ví dụ, bài Luyện tập về từ ghép và từ láy [tr.43, Tiếng Việt 4, tập 1]:
Luyện tập về từ ghép và từ láy
1. So sánh hai từ ghép sau đây:
Bánh trái [ chỉ chung các loại bánh ].
Bánh rán [ chỉ các loại bánh nặn bằng bột gạo nếp, thờng có nhân, rán chín giòn ].
a] Từ ghép nào có nghĩa tổng hợp [bao quát chung ] ?
b] Từ ghép nào có nghĩa phân loại [ chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất] ?
2. Viết các từ ghép [đợc in đậm ] trong những câu dới đây vào ô thích hợp trong bảng phân loại từ ghép:
a] Từ ngoài vọng vào tiếng chuông xe điện lẫn tiếng chuông xe đạp lanh canh không ngớt, tiếng còi
tàu hoả thét lên, tiếng bánh xe đập trên đờng ray và tiếng máy bay gầm rít trên bầu trời.
Theo Tô Ngọc Hiến
b] Dới ô cửa sổ máy bay hiện ra ruộng đồng, làng xóm, núi non. Những gò đống, bãi bờ với những
mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc.
Theo Trần Lê Văn
Từ ghép có nghĩa tổng hợp M: ruộng đồng
Từ ghép có nghĩa phân loại M: đờng ray
3. Xếp các từ láy trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:
Cây nhút nhát
Gió rào rào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lớt trên cỏ. Cây xấu hổ
co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh lao xao. He hé mắt nhìn: không có gì lạ cả. Lúc bấy giờ nó mới
mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật.
Theo Trần Hoài Dơng
a] Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu.
b] Từ láy có hai tiếng giống nhau ở vần.
20
c] Từ láy có hai tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần.
d. Kiểu bài Ôn tập
- Kiểu bài Ôn tập là một dạng của kiểu bài hớng dẫn thực hành, xuất hiện chủ yếu ở

SGK Tiếng Việt 5.
- Nội dung của kiểu bài này có thể là ôn tập một vấn đề lý thuyết nào đó hoặc giúp
HS tổng kết vốn từ đã học. Ví dụ, ôn tập về câu [tr.171, Tiếng Việt 5, tập 1], Ôn tập về từ
và cấu tạo từ [tr.166, Tiếng Việt 5, tập 1]Tổng kết vốn từ [tr 156, Tiếng Việt 5, tập 1]
- Các nội dung ôn tập, tổng kết đều đợc thể hiện dới hình thức bài tập thực hành. Bài
tập ở đây cũng bao gồm bài tập nhận diện, vận dụng nh ở bài Luyện tập thực hành. Ngoài
ra, còn có các dạng nh lập bảng thống kê kiến thức đã học, tìm từ ngữ theo nghĩa hoặc hình
thức cấu tạo đã cho, phân loại từ ngữ và các yếu tố cấu tạo từ
Ví dụ, bài ôn tập về từ loại [tr.142, Tiếng Việt 5, tập 1]
Ôn tập về từ loại
1. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở bên dới:
Không thấy Nguyên trả lời, tôi nhìn sang. Hai tay Nguyên vịn vào song cửa sổ, mắt nhìn xa vời vợi.
Qua ánh đèn ngoài đờng hắt vào, tôi thấy ở khoé mắt nó hai giọt lệ lớn sắp sửa lăn xuống má. Tự nhiên nớc
mắt tôi trào ra. Cũng giờ này năm ngoái, tôi còn đón giao thừa với ba ở bệnh viện. Năm nay ba bỏ con một
mình, ba ơi !
Theo Thuỳ Linh
Động từ Tính từ Quan hệ từ
M: trả lời Vời vợi qua
2. Dựa vào ý khổ thơ 2 trong bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa, viết một đoạn văn ngắn tả ngời
mẹ cấy lúa giữa tra tháng 6 nóng bức. Chỉ ra một đông từ, một tính từ và một quan hệ từ em đã dùng trong
đoạn văn ấy.
Đánh giá hoạt động 3
1. Điền các thông tin cần thiết vào bảng sau:
Các kiểu bài LUyện từ và câu ở tiểu học
TT Kiểu bài Mục đích, ý nghĩa Đặc điểm cấu tạo
2. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau về việc phân chia kiểu bài, mục đích ý nghĩa và cấu
tạo các kiểu bài của chơng trình Tiếng Việt hiện hành và chơng trình Tiếng Việt CCGD.

Chủ đề 3
Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học

[5 tiết]
Mục tiêu
Kiến thức: Lý giải đợc các nguyên tắc cần tuân thủ trong dạy học Luyện từ và câu ở
tiểu học và minh họa đợc bằng các ví dụ thực tiễn
Kỹ năng: Vận dụng đợc các nguyên tắc vào thực tế dạy học Luyện từ và câu
21
Thái độ: Nghiêm túc, khoa học trong dạy học về Luyện từ và câu
CáC Hoạt động
Hoạt động 1:
Phân tích nguyên tắc giao tiếp
Thời gian: 1 tiết
Nhiệm vụ của hoạt động 1
1. Đọc thông tin cho hoạt động 1 để trả lời các câu hỏi:
a. Ngời ta dựa vào cơ sở nào để đề ra nguyên tắc giao tiếp trong dạy học Luyện từ và
câu ở tiểu học?
b. Để đảm bảo nguyên tắc giao tiếp, trong dạy học Luyện từ và câu, chúng ta cần
thực hiện những yêu cầu nào?
2. Các nhóm thảo luận về các câu hỏi trên và tìm ví dụ minh hoạ cho việc thực hiện
nguyên tắc giao tiếp của mình.
Thông tin cho hoạt động 1
1. Cơ sở của nguyên tắc giao tiếp
- Xét từ góc độ ngôn ngữ học, nguyên tắc giao tiếp có cơ sở xuất phát từ chức năng
xã hội của ngôn ngữ. Nếu "ngôn ngữ là phơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài ngời"
thì việc dạy tiếng Việt trong nhà trờng phải dạy nh dạy một công cụ giao tiếp và phơng pháp
dạy tốt nhất là dạy trong giao tiếp.
- Xét từ góc độ lý luận dạy học, nguyên tắc giao tiếp là sự ứng dụng nguyên tắc gắn
liền lý thuyết và thực hành của lý luận dạy học đại cơng vào lĩnh vực dạy tiếng. Trong dạy
học tiếng Việt, thực hành tức là tiến hành các hoạt động nói, nghe, đọc, viết, là phát triển lời
nói cá nhân.
Đối với dạy học Luyện từ và câu, đảm bảo nguyên tắc giao tiếp tức là làm giàu vốn

từ, rèn luyện, nâng cao kỹ năng đặt câu, sử dụng câu đúng, hay, tinh tế trong các tình huống
giao tiếp cho HS.
2. Nội dung của nguyên tắc giao tiếp
- Ngữ liệu đa vào giờ Luyện từ và câu ở tiểu học phải là những ngữ liệu sinh động,
chân thực, thờng đợc sử dụng trong hoạt động giao tiếp thờng ngày của ngời Việt, phù hợp
với hoạt động giao tiếp ở lứa tuổi HS tiểu học. Không sử dụng những ngữ liệu khô cứng, rập
khuôn, xa đời sống thực, xa hoạt động giao tiếp thực của HS. Bởi vì ngữ liệu là cơ sở để HS
rút ra đợc các vấn đề lý thuyết cần ghi nhớ. Nhng mặt khác, ngữ liệu cũng là các mẫu lời
nói, hoạt động lời nói mà HS có thể bắt chớc trong thực hành giao tiếp.
- Việc phân tích các đơn vị ngôn ngữ không chỉ là mục đích tự thân mà phải hớng
đến mục đích cao hơn là chỉ ra chức năng của chúng, cách tạo lập chúng để gúp HS vận
dụng vào hoạt động sản sinh lời nói dễ dàng hơn, thờng trực hơn, rút ngắn khoảng cách giữa
ngữ pháp nhà trờng và ngữ pháp đời sống.
- Phải coi trọng việc tổ chức thực hành giao tiếp cho HS, coi thực hành giao tiếp là
hoạt động chủ yếu của việc dạy Luyện từ và câu. Thông qua thực hành HS tự rèn luyện các
22
kỹ năng sử dụng từ, câu; thông qua thực hành HS tự rút ra các tri thức lý thuyết cần thiết để
ý thức hoá quá trình sử dụng từ, câu của mình.
- Muốn tổ chức tốt vịêc thực hành giao tiếp cho HS, phải chú trọng việc xây dựng hệ
thống bài tập Luyện từ và câu. Tất cả các nội dung dạy học về từ và câu đều phải đợc thiết
kế thành hệ thống bài tập, là hệ thống các nhiệm vụ mà HS phải thực hiện trong quá trình
học tập. Khi tổ chức luyện từ cho HS, ngoài các bài tập hiểu nghĩa từ ngữ, mở rộng vốn từ
ngữ, phải coi trọng kiểu bài tập hớng dẫn HS sử dụng từ. Khi tổ chức luyện câu cho HS,
ngoài các bài tập rèn luyện kỹ năng tạo lập câu đúng ngữ pháp cần phải chú trọng các bài
tập tình huống lời nói, tạo ra các tình huống giả định kích thích hứng thú giao tiếp của HS,
rèn luyện kỹ năng sử dụng câu phù hợp văn cảnh, đạt hiệu quả giao tiếp cao.
- Việc dạy lý thuyết về từ và câu phải gắn liền với việc dạy thực hành, phải làm sao
cho việc cung cấp lý thuyết có tác dụng hớng dẫn HS giao tiếp đạt hiệu quả cao hơn. Những
kiến thức về từ và câu đa vào chơng trình phải giúp HS nói, nghe, đọc, viết tốt hơn. Vì vậy,
các kiến thức lý thuyết không nên biên soạn ở dạng khái niệm mà phải đợc xây dựng thành

các qui tắc, hớng dẫn HS thực hiện các hành động lời nói.
Đánh giá hoạt động 1
1. Đánh dấu  vào đáp án mà bạn cho là đúng:
Để đảm bảo nguyên tắc giao tiếp, trong dạy học Luyện từ và câu, phải:
a]  sử dụng ngữ liệu sinh động, chân thực.
b] tổ chức hoạt động thực hành giao tiếp cho HS.
c]  coi trọng việc xây dựng hệ thống bài tập thực hành.
d]  luôn chỉ ra chức năng và cách tạo lập các đơn vị ngôn ngữ HS đợc học.
e]  thực hiện tất cả các yêu cầu trên.
2. Khi dạy về câu kể Ai là gì?, SGK Tiếng Việt 4 sử dụng ngữ liệu: "Đây là bạn Diệu Chi,
bạn mới của lớp ta." Có giáo viên cho rằng nên sửa lại là: " Bạn này là bạn Diệu Chi, bạn
mới của lớp ta." để việc minh hoạ cho đặc điểm câu kể Ai là gì có chủ ngữ trả lời câu hỏi Ai
[cái gì, con gì] đợc dễ dàng hơn. Anh [chị] suy nghĩ gì về ý kiến này?
3. Tại sao các vấn đề lý thuyết về từ và câu trong SGK Tiếng Việt tiểu học không nên để ở
dạng khái niệm mà nên xây dựng thành các qui tắc?
Hoạt động 2:
Phân tích nguyên tắc trực quan
Thời gian: 1 tiết
Nhiệm vụ của hoạt động 2
1. Đọc Thông tin cho hoạt động 2 để trả lời các câu hỏi:
a. Ngời ta dựa vào cơ sở nào để đề ra nguyên tắc trực quan trong dạy học Luyện từ
và câu ở tiểu học?
23
b. Để đảm bảo nguyên tắc trực quan, trong dạy học Luyện từ và câu, chúng ta cần
thực hiện những yêu cầu nào?
2. Các nhóm thảo luận về các câu hỏi trên và tìm ví dụ minh hoạ cho việc thực hiện
nguyên tắc trực quan của mình.
Thông tin cho hoạt động 2
1. Cơ sở của nguyên tắc trực quan
Cơ sở của nguyên tắc có thể tìm thấy trong luận điểm của Lê- nin về quá trình nhận

thức cũng nh trong sự phân tích các đặc điểm tâm lý của trẻ em.
- Theo quan điểm của Lê - nin, quá trình nhận thức của con ngời đi qua hai giai
đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Những hình ảnh cảm tính, trực quan là cơ sở
của nhận thức lý tính, của t duy trừu tợng.
- Hơn nữa, đối với HS lứa tuổi từ 6 - 11 tuổi, lứa tuổi mà t duy trực quan cảm tính
chiếm u thế thì những hình ảnh cụ thể, cảm tính, tác động trực tiếp vào các giác quan rất
cần thiết trong dạy học. Bên cạnh đó, có thêm một qui luật tâm lý là càng nhiều cơ quan
cảm giác tham gia vào việc tiếp nhận đối tợng thì việc ghi nhớ đối tợng càng chắc chắn.
Vì vậy, dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học không thể không tuân thủ nguyên tắc
trực quan.
- Tuy nhiên, trực quan trên giờ Luyện từ và câu khác với trực quan ở các giờ học
khác. Trực quan trong giờ Luyện từ và câu là trực quan lời nói.
2. Nội dung của nguyên tắc trực quan
- Trong dạy từ cho HS tiểu học, cần phải xem từ nh một tổ hợp kích thích: nghe,
nhìn, vận động, cấu âm. Khi giải nghĩa từ , cần sử dụng các phơng tiện tác động đồng thời
lên nhiều giác quan của HS. Phải làm sao cho việc tiếp nhận của HS không phiến diện mà
hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại của những cơ quan cảm giác khác nhau: nghe,
nhìn, phát âm và viết. Có nghĩa là, khi giới thiệu cho HS một từ mới, một mặt, cần phải tác
động bằng cả vật thật và bằng lời, mặt khác, HS cần nghe, thấy, phát âm và viết từ mới.
Đồng thời, phải để HS nói thành tiếng hoặc nói thầm những điều mình quan sát đợc.
- Ngữ liệu đa vào giờ Luyện từ và câu phải là những ngữ liệu tiêu biểu, xứng đáng
đại diện cho đơn vị ngôn ngữ mà nó đợc đa ra làm dẫn chứng, nghĩa là nó phải thể hiện rõ
những đặc điểm của hiện tợng nghiên cứu. Có nh vậy, mới giúp HS trừu tợng hoá đợc dấu
hiệu của khái niệm, nhận ra hiện tợng nghiên cứu giữa những hiện tợng khác tơng tự chúng.
+ Ngữ liệu không tiểu biểu, nghĩa là ngữ liệu đó không truyền đạt rõ ràng dấu hiệu
của hiện tợng nghiên cứu. Vì vậy, không nên sử dụng những trờng hợp đặc biệt, các trờng
hợp có tính chất trung gian, những trờng hợp mà các nhà nghiên cứu về Việt ngữ học cha
thống nhất ý kiến. Ví dụ, khi dạy về từ láy, không nên sử dụng các từ chuồn chuồn, chôm
chôm, cào cào, ba ba làm dẫn chứng.
+ Mặt khác, tính trực quan của ngữ liệu còn thể hiện ở chỗ phải làm sao cho hiện t-

ợng nghiên cứu dễ tách ra, nổi bật lên giữa những hiện tợng khác bao quanh nó để dễ nhận
diện. Chẳng hạn, khi dạy về trạng ngữ thì không nên sử dụng những câu có tình thái ngữ
hoặc khi dạy về chủ ngữ thì không nên sử dụng ngữ liệu là các câu có trạng ngữ.
24
- Giáo viên phải nắm chắc mục đích trực quan để sử dụng cho phù hợp với từng giai
đoạn trong dạy học Luyện từ và câu, phù hợp với từng kiểu bài học.
+ ở giai đoạn hình thành khái niệm, phơng tiện trực quan phải đợc sử dụng với mục
đích truyền đạt rõ ràng những dấu hiệu của hiện tợng nghiên cứu trong sự biểu hiện cụ thể
của nó là lời nói. Tức là, ở giai đoạn này, phơng tiện trực quan mà giáo viên sử dụng chủ
yếu là lời nói. Qua trực quan, HS sẽ trừu tợng hoá đợc các dấu hiệu của khái niệm rút ra các
định nghĩa, các qui tắc lý thuyết.
+ Còn sau khi HS đã nắm khái niệm, trực quan có mục đích giúp HS giúp HS cũng
cố, hệ thống hoá lại các kiến thức đã học. ở giai đoạn này, giáo viên nên sử dụng các bảng
biểu, sơ đồ. Bảng biểu, sơ đồ có tác dụng tiết kiệm thời gian giảng giải, gây ấn tợng, giúp đa
kiến thức đã biết vào một trật tự nhất định, dễ nhớ, giúp HS có cái nhìn bao quát, hệ thống,
dễ nhận ra lôgíc của vấn đề. Ngoài ra, bảng biểu, sơ đồ trong giờ ôn tập còn rèn luyện t duy
lô gíc cho HS.
- Cần nắm rõ mục đích trực quan vì một tài liệu trực quan có thể dùng với những
mục đích khác nhau. Ví dụ, bức vẽ một cái cây có thể dùng để dạy nghĩa của từ trên giờ từ
ngữ. Cũng có thể dùng bức vẽ này với mục đích dạy từ loại tính từ. Chẳng hạn, để làm rõ vai
trò của tính từ, giáo viên cho HS xem tranh và yêu cầu miêu tả cái cây. Khi miêu tả, trong
lời nói của HS sẽ có sử dụng tính từ. Giáo viên dùng câu hỏi hớng dẫn HS đi đến những khái
niệm ngữ pháp đựơc miêu tả.
Đánh giá hoạt động 2
1. Tại sao khi giải nghĩa từ cho HS tiểu học, giáo viên thờng kết hợp nhiều biện pháp giải
nghĩa từ khác nhau?
2. Trong dạy học luyện từ và câu, ngữ liệu đảm bảo tính trực quan là "ngữ liệu tiêu biểu,
điển hình, truyền đạt rõ ràng các đặc điểm của hiện tợng nghiên cứu, làm cho hiện tợng
nghiên cứu dễ tách ra, nổi bật lên giữa những hiện tợng khác tơng tự chúng."
đúng  sai

3. Để minh hoạ cho cách tạo ra từ láy trong tiếng Việt là "phối hợp các tiếng có âm đầu hay
vần [hoặc cả âm đầu và vần] giống nhau", anh [chị] sử dụng các từ nào sau đây? Tại sao?
a] chuồn chuồn, săn sóc, chèo bẻo
b] xanh xanh, nhỏ nhắn, khéo léo
4. Việc sử dụng biện pháp trực quan trong giờ Luyện từ và câu, có thể phân thành mấy giai
đoạn? Đó là những giai đoạn nào?
Hoạt động 3:
Phân tích nguyên tắc đồng bộ, tích hợp
Thời gian: 1 tiết
25

Chủ Đề