Thông tư hướng dẫn tinh cải cách tiền lương 2023

(Thanhhoa.dcs.vn): Để kịp thời chi trả chế độ tiền lương và trợ cấp hằng tháng theo Thông tư số 50/2023/TT-BTC ngày 17/7/2023 của Bộ Tài chính, Sở Tài chính đã ban hành Công văn số 4281/STC-QLNS&TKTC ngày 24/7/2023 về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương năm 2023, cụ thể như sau:

Về xác định nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương:

Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP được xác định căn cứ vào tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc có mặt tại thời điểm ngày 01/7/2023 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2023. Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 24/2023/NĐ-CP; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp phát sinh nhu cầu kinh phí tăng thêm do điều chỉnh mức lương cơ sở cho đối tượng lao động hợp đồng được ngân sách nhà nước đảm bảo theo Nghị quyết số 177/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo riêng nhu cầu kinh phí, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở căn cứ vào mức tiền lương cơ sở tăng thêm; hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ; hệ số phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp được quy định bằng mức tuyệt đối), tỷ lệ các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).

Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP bao gồm cả kinh phí tăng thêm để thực hiện các chế độ chính sách sau: (1) Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định số 09-QĐ/VPTW ngày 22/9/2017 của Văn phòng Trung ương Đảng; (2) Hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; (3) Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, bản, tổ dân phố theo mức khoán tại Nghị quyết số 232/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh.

Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP bao gồm cả phần ngân sách nhà nước cấp để thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức tại các cơ sở y tế công lập theo Nghị định số 05/2023/NĐCP ngày 15/2/2023 của Chính phủ; chính sách tinh giản biên chế, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020, Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

Nhu cầu kinh phí điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của HĐCP, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của HĐBT được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có mặt tại thời điểm 01/7/2023 (nếu có), mức trợ cấp tăng thêm quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ về điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng.

Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2023 so với số biên chế có mặt tại thời điểm 01/7/2023 (nếu có) và vẫn trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP của số biên chế này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 và xử lý nguồn thực hiện theo hướng dẫn này.

Về nguồn thực hiện cải cách tiền lương:

Đối với các đơn vị dự toán cấp tỉnh: (1) Nguồn CCTL kỳ trước chưa sử dụng hết chuyển sang; (2) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế, dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 50/2023/TT-BTC; (3) Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được UBND tỉnh giao.

Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã: (1) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao (đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao); (2) 70% tăng thu ngân sách cấp huyện, cấp xã năm 2022 thực hiện so với dự toán tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu từ cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua bán nhà thuộc sở hữu nhà nước). (3) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023; (4) Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).

Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP.

Ngân sách tỉnh hỗ trợ nhu cầu kinh phí điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố sau khi đã cân đối các nguồn kinh phí điều chỉnh tiền lương mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị dự toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động sử dụng dự toán được giao và nguồn kinh phí tại địa phương, cơ quan, đơn vị để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định từ ngày 01/7/2023 và tổng hợp nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và Nghị định số 42/2023/NĐ-CP (theo các biểu mẫu đính kèm) gửi về Sở Tài chính trước ngày 10/8/2023 để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.