Thuế GTGT hàng phi mậu dịch có được khấu trừ

Hàng nhập khẩu phi mậu dịch có được khấu trừ hoàn thuế GTGT

—> Trường hợp:

1.     Hóa hóa phi mậu dịch có được khấu trừ thuế GTGT và có được tính vào thuế TNDN hay không?

2.     Thuế GTGT hàng nhập khẩu phi mậu dịch có được kê khai khấu trừ thuế không?

—> Căn cứ:

–          Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về thuế GTGT

–          Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính]

—> Như vậy:

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại [dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch] gồm:

1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;

2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;

3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;

4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;

5. Hàng mẫu không thanh toán;

6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh có thời hạn;

7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;

8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế”.

-> Như vậy: hàng hóa phi mậu dịch là hàng mẫu, biếu tặng, khuyến mại và không phải chịu chi phí đưa về sử dụng.

–          Công văn Số 1136/TCT-CS Ngày 08/04/2010 [Giai đoạn Trước ngày 01/01/2015] thì loại hàng này không được khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào

–          Công văn 10219/CT-TTHT ngày 20/10/2016 [Giai đoạn từ 01/01/2015 trở đi] chính sách thuế khấu trừ thuế giá trị gia tăng …nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch, nếu hàng hóa nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho nhà cung cấp, tờ khai Hải Quan hàng nhập khẩu phi mậu dịch, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào; giá trị hàng hóa nhập khẩu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

–          Doanh nghhiệp được bán như bình thường nếu đó là hàng hóa phát sinh theo thực tế nếu lợi dụng để lách thuế sẽ bị tính và áp lại mức thuế để truy thu

=>  Điều kiện khấu trừ thuế:

+ Hàng hóa phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của công ty

+ Tờ khai hải quan phi mậu dịch: Có tờ khai hải quan thông quan

+ Chứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu: thuế GTGT và thuế nhập khẩu nộp đầy đủ

+ Chứng từ khác [chứng minh hàng được cho, tặng, hàng mẫu …].

—> Chi tiết:

–          Công văn Số 1136/TCT-CS Ngày 08/04/2010 thì loại hàng này không được khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào

–          Công văn 10219/CT-TTHT ngày 20/10/2016 chính sách thuế khấu trừ thuế giá trị gia tăng …nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch.

—> Nguồn: Chu Đình Xinh.

Hàng nhập khẩu phi mậu dịch có được khấu trừ hoàn thuế GTGT

—> Trường hợp:

1.     Hóa hóa phi mậu dịch có được khấu trừ thuế GTGT và có được tính vào thuế TNDN hay không?

2.     Thuế GTGT hàng nhập khẩu phi mậu dịch có được kê khai khấu trừ thuế không?

Link:

chudinhxinh.com/hang-nhap-khau-phi-mau-dich-co-duoc-khau-tru…

ketoantiendat.com/phap-luat-thue-va-quan-ly-thue/hang-nhap-k…

sites.google.com/site/ketoanchudinhxinh/-hang-nhap-khau-phi-…

TNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

Số: 10219/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2016

Kính gửi: Công ty TNHH Eurocasa
Địa chỉ: Phòng số 1.1, Tầng 9 tòa nhà Saigon Paragon, 03 Nguyễn Lương Bằng, P.Tân Phú, Q.7, TP.HCM
Mã số thuế: 0313658118

Trả lời văn thư số 01/2016CV ngày 31/08/2016 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

1] Về thuế giá trị gia tăng [GTGT] hàng nhập khẩu phi mậu dịch:

Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:

“Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ [kể cả tài sản cố định] sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ [%] giữa doanh thu chịu thuế GTGT so vớtổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.

…”

Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính] như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đi với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tin mặt đi với hàng hóa, dịch vụ mua vào [bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu] từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khu từng ln có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch, nếu hàng hóa nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho nhà cung cấp, tờ khai Hải Quan hàng nhập khẩu phi mậu dịch, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào; giá trị hàng hóa nhập khẩu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2] Về thuế thu nhập doanh nghiệp [TNDN]:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp [TNDN]:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xut, kinh doanh của doanh nghiệp.

b] Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c] Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tin mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tin thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Trường hp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác [bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài] nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng tr lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xut.

– Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

– Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho ngườlao động.

Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay [boarding pass] và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chphí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyn.

…”

Trường hợp Công ty theo trình bày là Công ty TNHH một thành viên có phát sinh chi phí khi giám đốc đi công tác ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì:

– Khoản chi đi công tác ở nước ngoài [tiền vé máy bay, tiền khách sạn, ăn uống] có đầy đủ hóa đơn, chứng từ của nước sở tại được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN [đáp ứng về điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi phí phát sinh từ 20 triệu đồng tr lên].

– Khoản thuế GTGT phát sinh ở nước ngoài [nếu có] không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

Nơi nhận:
– Như trên;
: VT; TTHT.
2093-19672145/16-TPVu

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Lê Thị Thu Hương

Video liên quan

Chủ Đề